Tìm kiếm Ebook:

⇩⇩⇩ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN BLOG ⇩⇩⇩

❗️❗️❗️ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN TRANG BLOG TAILIEUNONGNGHIEP.COM

Xin thông báo link download ở mediafire đã die , khi download những tài liệu đó bạn sẽ gặp thông báo " Something appears to be mis...

[EBOOK] ĐỘC TỐ HỌC VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM, LÊ NGỌC TÚ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Trong đời sống hàng ngày, con người luôn đối đầu với nhiều hợp chất tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong những điều kiện nhất định, sự đối mặt này có thể là nguyên nhân dẫn đến những hậu quả tai hại cho sức khỏe: từ những rối loạn sinh học tối thiểu đến những trọng bệnh nguy nan. Do vậy, con người luôn mong muốn hiểu biết chất độc và phòng ngừa được các hiệu ứng độc, là nguyên nhân thôi thúc nghiên cứu các chất độc và môn Độc tố học ra đời.

ĐỊNH NGHĨA CỦA ĐỘC TỐ HỌC

Độc tố học là khoa học nghiên cứu về bản chất và cơ chế gây độc của các chất đến cơ thể sống hoặc đến những hệ thống sinh học khác.

Định nghĩa này cũng bao hàm cả việc xác định mức độ độc và tần suất của các hiệu ứng độc trong mối liên quan với mức độ nhiễm độc ở một cơ thể.

Độc tố học là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm các nghiên cứu về:

1. Độc tính của các phân tử được sử dụng để chẩn đoán, phòng bệnh hoặc để điều trị trong y học.

2. Độc tính của các phân tử được sử dụng để làm chất phụ gia trong chế tác các sản phẩm thực phẩm.

3. Độc tính của các phân tử được sử dụng để làm thuốc bảo vệ thực vật, làm chất kích thích sinh trưởng, làm chất thụ phấn nhân tạo, làm chất độn thức ăn gia súc... trong nông nghiệp.

4. Độc tính của các chất làm dung môi, làm vật liệu trung gian, các chất thành phần của chất dẻo, các kim loại trong hầm mỏ, các sản phẩm dầu mỏ, các sản phẩm của bột giấy, các chất của cây độc, các độc tố có nguồn gốc động vật... trong công nghiệp hóa học.

Việc đánh giá nguy cơ gây độc của các sản phẩm hóa học, các chất ô nhiễm môi trường và những chất khác... là một khâu quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe.

Các nghiên cứu sâu sắc về bản chất và cơ chế tác dụng của các phân tử độc là rất có lợi cho việc tìm ra những phương thuốc hoặc các biện pháp trị bệnh có hiệu quả.

Cùng với các khoa học khác, độc tố học góp phần vào sự phát hiện các phân tử được sử dụng làm thuốc, các chất phụ gia cũng như các thuốc bảo vệ thực vật được chắc chắn hơn. Bản thân các hiệu ứng độc cũng được khai thác trong việc hiệu chỉnh các thuốc diệt sâu bọ, thuốc diệt cỏ, chất kháng khuẩn được hiệu năng hơn cũng như trong quan niệm về vũ khí hóa học mới.

[EBOOK] ĐỘC TỐ HỌC VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM, LÊ NGỌC TÚ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, Độc tố học, an toàn thực phẩm, giáo trình độc tố học, độc tính, các chất độc, phụ gia độc hại



[EBOOK] Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture - A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries

Countries report dieir greeidiouse gas (GHG) emissions and removals from all sectors via national GHG Inventories, submitted to tile United Nations Framework Convention OI1 Climate Giauge (UNFCCQ in accordance widi international climate policy agreements and tcclmical guidelines developed by die Inteigovemmental Rnd OI1 Qimate Qiange (IPCC).

'Die agiicultiur sector represents a unique challenge for national inventory compilers, especially in developing countries, due to significant difficulties in compiling and regularly updating national statistics for agriculture, forestry' and land use —die first necessary step in preparing aational GỈIG estimates.

The limited capacity to identify and collect reliable activity data and to quantify emissions by sources and removals by sinks, including in countries where agriculture and land use activities are a key component of the national economy and a driver of employment, cotdd furthermore lead to limited access to international climate finance of importance to rural development, stich as for instance REDD+ activities and Nationally Appropriate Mitigation Actions (NAMAs).

MO supports Its Member Countries with data, guidelines and technical expertise towards an enhanced global knowledge base on GHG emissions and mitigation potentials. The MonừotÌHỊ atid Assessment ofGHG Emissions and MừiỊation Potentials in Av iculture - SÍAGHG Project of die Climate. Ettctgy and Land Tenure Division's Mitigation Programme (MICCA), in close collaboration widi the MO Statistics Division and die FAO Forestry Division UN REDD Programme, has developed and made available relevant activity data. GE1G emission estimates databases and analysis tools through the MOSTATdatabase. These products are used in regional and country-level capacity' development activities that support practitioners in assessing and reporting GHG emissions from agriculture and land use categories. With a view to strengthening dieứ national processes, with a focus on preparation and submission of GHG Inventories, Biennial Update Reports (BURs) and NAMAs.

Tills Manual provides Member Countries with a tool and mediodology to help identify, build and access die ummnum set of activity data needed for GHG estimation. Required data IS largely drawn from country’s official national agricultural and forestry statistics, as disseminated inMO’s corporate database MOSTAT. and integrated by geo spatial data obtained from recognized international sources. Users are provided widi step-by-step guidance oil how to use dns minimum set to build a default, yet complete national GHG emission dataset for agriculture and land use. winch follows die defaidt. Her 1 approach of the Intergovernmental Panel on Climate Cliauge (IPCC) Guidelines on National GHG Inventories.

This Manual dierefore contributes to FAO and die Global Strategy support to national processes towards improved agricultural and rural statistics. It can be used as a guide by staff of national statistical offices, euviroiunental ministries and other relevant national agencies, to understand die international context of international climate policy (Ch. 2) and international guidelines (Ch. 3), identify needs for improved agricultural and rural data as well as emission estimates towards improving GHG Inventories (Gh. 4), wlnle supplying practical infonuadoii and examples based on accessing and using die MOSTATEmissions database for agriculture and land use (Ch. 5).

Improving statistical processes for GHG estimation has wider implications beyond climate change mitigation. Improved statistics on agrictdniral and land use activities enable Member Countries better identify climate responses that arc consistent with their rural development and food security objectives, including preserving natural resources, increasing resilience of production systems and creating new employment opportunities.

[EBOOK] Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture - A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries


Keyword: ebook, giáo trình, Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture, A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries, Ước tính phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, Cẩm nang giải quyết các yêu cầu dữ liệu cho các nước đang phát triển

[EBOOK] Info ROOT VEGETABLES (Field and postharvest machinery and materials)


Measured in planted area, onions are the second crop in Germany, after asparagus and close over carrots (11293 ha in 2017). Yearly production is about 500.0001.

Planting starts in March/April and the produce is cropped between August and October. Being a product of easy storage - over seven months -, consumption can be regulated along the year.

In spite of that, domestic production does not cover consumption. Between 2012 and 2016, average yearly imports amounted to 238.0001.

Another fact conditions the onion market in Germany. As a matter of fact, there are two markets in the country. Sweet onions, which have a good caliber and a soft taste, do not grow in Central Europe and must be imported all year round. From Mediterranean countries - mostly Spain - or from the Southern hemisphere in the offseason. Domestic produce ("Haushaltware") with much intense taste can be stored. In spite of that, in a long storage organoleptic properties spoil. New Zealand becomes then an important supplier. Its produce is on the market between March and July. Spanish produce is all year round available, even when it also suffers when submitted to long storage periods.

In spite of those complexities, the good storage characteristics of the onions help to keep the German market somehow stable all year round.

[EBOOK] Info ROOT VEGETABLES (Field and postharvest machinery and materials)


Keyword: ebook, giáo trình, Info ROOT VEGETABLES, Field and postharvest machinery and materials, thông tin về rau củ, kỹ thuật trồng rau củ, Máy móc và vật liệu sau thu hoạch, cơ giới hoá nông nghiệp

[EBOOK] NGHỆ THUẬT QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG - CHINH PHỤC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, HỒ NHAN, NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trưòng, làm cho giới doanh nghiêp hiện nay đã đặt mình trong thời đại tốc độ của các hình thức sản xuất, thu thập, xử lý, chỉnh hợp, phản hồi, quyết sách thông tin. Quan niệm và mô thức quản lý khách hàng ra đời và phát triển dựa trên bối cảnh lớn này, hơn nửa cùng với sự phát triển xu thế này đã trở thành một để tài nóng bỏng về lĩnh vực marketing và quản lý trong mấy năm gần đây.

Trên thực tế, vấn đề cần giải quyết trong khâu quản lý khách hàng là: trên thương trường linh hoạt, khẩn chương, chất lượng tốt, giá rẻ, doanh nghiệp phải làm thế nào mới có thể cùng cảm nhận được nhu cầu thay đổi nhanh chóng của khách hàng và đưa ra phản ứng kịp thời. Dưới áp lực nặng nề của khoa học kỹ thuât thông tin, doanh nghiệp phải đối phó như thế nào để chiến thắng trong vòng xoáy của nền kinh tế toàn cầu hoá.

[EBOOK] NGHỆ THUẬT QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG - CHINH PHỤC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, HỒ NHAN, NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khoá: ebook, giáo trình, nghệ thuật quản lý khách hàng, quản lý khách hàng, nghệ thuật chinh phục khách hàng, chinh phục khách hàng, chinh phục khách hàng tiềm năng, khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng, tâm lý, kỹ năng sống

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NHIỀU TÁC GIẢ, NXB NÔNG NGHIỆP

 

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, nước, đa dạng sinh học; suy giảm về số lượng và chất lượng nông sản do bão, lũ lụt, khô hạn, xâm nhập mặn,... làm tăng thêm nguy cơ tuyệt chủng của thực vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mất an ninh lương thực.

Trong những năm qua, Ngành Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được các thành tựu to lớn trong sản xuất nông sản phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nhiều tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, kỹ thuật tưới tiêu,... đã được nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn sản xuất, góp phần phát triển ngành nông nghiệp bền vững, hiệu quả, hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra trong những năm gần đây. Sán xuất nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (gọi tát là CSA) - là một trong những giải pháp để giảm nhẹ sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một tài liệu tổng hợp hướng dẫn thực hành CSA nào đối với từng cây trồng, bao gồm áp dụng tổng hợp các quy trình kỹ thuật canh tác như ICM, IPM, một phải năm giảm, ba giảm ba tăng, tưới khô ướt xen kẽ, tưới tiết kiệm.

Từ năm 2014 - 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (VIAIP). Mục tiêu là nâng cao tính bền vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp có tưới, trong đó Hợp phần 3 của Dự án đã hỗ trợ các tỉnh vùng Dự án thiết kế và thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu gồm: Áp dụng các gói kỹ thuật về sản xuất giống cây trồng, gói kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, đánh giá nhu cầu và áp dụng các phương pháp tưới tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng; sử dụng nước tiết kiệm và tăng hiệu ích sử dụng nước; tăng thu nhập cho nông dân; giảm tính dễ tổn thương với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; tổ chức và liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị gia tăng, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người dân.

Cục Trồng trọt được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ phối hợp với Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi và các tỉnh tham gia Dự án triển khai các nội dung liên quan đến nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA). Trên cơ sở tổng kết các kết quả, tài liệu liên quan, Cục Trồng trọt xin giới thiệu Bộ tài liệu “Sổ tay Hướng dẫn gói kỹ thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu cho một số cây trồng chủ lực như lúa, màu, rau, cây ăn quả có múi (cam, bưởi), chè, hồ tiêu, điều, cà phê, nhãn, vải, xoài, chuối, thanh long và sầu riêng”. Bộ tài liệu này được xây dựng trên cơ sở thu thập, phân tích, tổng hợp, chuẩn hóa các kỹ thuật canh tác, kỹ thuật tưới, tiêu nước, để hoàn thiện Quy trình thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng nhằm phổ biến đến các tổ chức, cá nhân và các địa phương tham khảo áp dụng rộng rãi trong sản xuất.

Đây là một trong những tài liệu đầu tiên được chuẩn hóa về nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, đơn vị chủ trì xin được lắng nghe các góp ý của quý vị để tiếp tục hoàn thiện.

Cục Trồng Trọt và Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng cảm ơn Ngân hàng Thế giới (WB) đã tài trợ Dự án VIAIP, tập thể’ đội dự án, tập thể biên soạn và các chuyên gia đã đồng hành trong việc xuất bản Bộ tài liệu này.

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NHIỀU TÁC GIẢ, NXB NÔNG NGHIỆP

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật canh tác cây rau ăn lá, kỹ thuật trồng cây rau ăn lá, kỹ thuật canh tác cây rau ăn lá thích ứng với biến đổi khí hậu



[EBOOK] BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT AN TOÀN HIỆU QUẢ, KS. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG-KS. NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO-KS. CAO THỊ KIM PHƯỢNG, NXB HÀ NỘI


Phần I. MỞ ĐẦU

I. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một phát minh to lớn của loài người, là một công cụ không thể thiếu trong nền nông nghiệp thâm canh cao hiện nay và lâu dài về sau. Hầu hết mọi nông dân đều sử dụng thuốc BVTV trên đồng ruộng của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV luôn là “con dao hai lưỡi”: bảo vệ cây trồng trước sự tấn công của dịch hại nhưng cũng dễ dàng gây độc cho con người và môi trường.

1. Ưu điểm

Sử dụng thuốc BVTV cần được phối hợp chặt chẽ với các biện pháp phòng trừ khác trong hệ thống phòng trừ dịch hại tổng hợp bảo vệ cây trồng như: dùng giống kháng sâu bệnh, biện pháp canh tác, cơ giới và sinh học phòng trừ sâu bệnh... Việc dùng thuốc hóa học được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình kỹ thuật sẽ đem lại lợi ích to lớn trong sản xuất nông nghiệp, như:

- Đẩy lùi tác hại của sâu, bệnh, cỏ dại và các sinh vật gây hại khác đối với cây trồng và nông sản một cách nhanh chóng.

- Đảm bảo cho các giống tốt phát huy được các đặc tính ưu việt; giúp cây trồng tận dụng được các điều kiện thuận lợi của các biện pháp thâm canh.

- Cây trồng sẽ cho năng suất và phẩm chất nông sản cao, có giá trị xuất khẩu, thu lãi nhiều cho nông dân.

[EBOOK] BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT AN TOÀN HIỆU QUẢ, KS. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG-KS. NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO-KS. CAO THỊ KIM PHƯỢNG, NXB HÀ NỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, hóa BVTV, sử dụng thuốc BVTV an toàn, sử dụng thuốc BVTV hiệu quả, cẩm nang sử dụng thuốc BVTV



[EBOOK] CƠ SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU ĐỐI VỚI THIỆT HẠI DO MÔI TRƯỜNG ĐỐI CỦA CÂY LÚA, BÙI CHÍ BỬU VÀ NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP



Những thiệt hại do môi trường bao gồm các yếu tố đất đai, nước, nhiệt độ (nóng hoặc lạnh) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Trên thế giới, các nhà khoa học đã sử dụng thuật ngữ “abiotic stress” để khái quát tất cả những stress do yếu tố không phải sinh học gây ra.


Phần lớn cơ chế chống chịu về sinh lý học của những thiệt hại như vậy đối với cây trồng đang được tập trung nghiên cứu với sự phối hợp giữa các nhà sinh lý, sinh hóa, di truyền, chọn giống. Nhưng đây là lĩnh vực rất khó, một số cơ chế chống chịu vẫn chưa được biết rõ, mặc dù người ta đã phân tích sự kiện ở mức độ sinh học phân tử. Việc cải tiến giống có năng suất cao kết hợp với khả năng chống chịu stress như vậy vẫn đang diễn biến rất chậm, vì những kiến thức cơ bản về di truyền và sinh lý thực vật còn hạn chế, kỹ thuật thanh lọc rất phức tạp và tốn kém.


Quyển sách này chủ yếu tập trung các vấn đề chính trên cây lúa, bao gồm: tính chống chịu khô hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hoàn toàn, tính chống chịu độ độc nhôm, tính chống chịu thiếu lân, tính chống chịu độc sắt và tính chống chịu lạnh. Các phương pháp nghiên cứu di truyền được giới thiệu trong chương đầu tiên bao gồm những thành tựu về genomics, chức năng genome học, ứng dụng microarray, bản đồ đồng dạng trên cơ sở hiện tượng “synteny” của Tiến sĩ Gale (Rockefeller Fondation), và đặc biệt là phân tích QTL đối với những tính trạng di truyền số lượng, với các phần mềm rất có ích cho nhiều mục tiêu giải thích khác nhau.


Sự khan hiếm về nguồn nước tưới cho nông nghiệp hiện nay và trong tương lai là vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng có tính chất toàn cầu. Do đó, các dự án nghiên cứu về cây trồng chống chịu khô hạn đang là hướng ưu tiêu đầu tư của các dự án quốc tế và quốc gia. Giống lúa chống chịu khô hạn phải được nghiên cứu trên cơ sở hiểu biết rõ ràng về cơ chế chống chịu và khả năng di truyền của giống, trước nguy cơ khủng hoảng thiếu nước trong tương lai gần. Cơ chế tránh né, cơ chế thoát và cơ chế chống chịu được đề cập một cách hệ thống trên cơ sở di truyền số lượng với những QTL có tính chất giả định về gen điều khiển hiện tượng chống chịu rất phức tạp này. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của môi trường tác động vào tính trạng di truyền số lượng như vậy cũng cần được giải thích.


Cơ chế điều tiết áp suất thẩm thấu và qúa trình nhận tín hiệu của stress do khô hạn, mặn, và lạnh tương đối giống nhau về nguyên tắc chung. Người ta đặt ra một câu hỏi: tín hiệu ấy được sự cảm nhận của di truyền như thế nào để điều chỉnh gen mục tiêu đáp ứng với khả năng chống chịu của cây trong từng hoàn cảnh khác nhau như vậy? Đó là một hiện tượng khá thú vị trong thiên nhiên, khi chúng ta nghiên cứu sự điều tiết rất tinh vi của gen (gene regulation).


Di truyền tính chống chịu mặn đã được Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tiến hành nghiên cứu từ di truyền cơ bản đến ứng dụng chọn tạo ra một vài giống đang phát triển trong sản xuất. Nhưng tương tác giữa kiểu gen x môi trường vẫn còn là một thử thách rất lớn, và ngưỡng chống chịu phải được xác định rõ (EC khoảng 4-6 dS/m). Tập thể tác giả rất cám ơn sự hướng dẫn của TS Ning Huang (IRRI) về phân tích genome, sự cộng tác của TS Yanagihara (JIRCAS), TS Zhikang Li (IRRI) cung cấp vật liệu và phương tiện, TS Kenneth McNally (IRRI) trong phân tích mô hình toán để giải thích kết qủa.


Di truyền tính chống chịu ngập hoàn toàn được thực hiện với số năm tham gia nghiên cứu lâu nhất của tập thể tác giả. Chúng tôi cám ơn anh bạn người Thái Lan Sripongpankul đã cho phép sử dụng số liệu trong luận án Tiến sĩ để minh họa thêm trong tư liệu này, đặc biệt TS Senadhira, TS Derk HilleRisLamber (IRRI), TS Võ tòng Xuân, TS Nguyễn văn Luật đã hướng dẫn chúng tôi trong những năm đầu tiên tham gia nghiên cứu, TS Puckridge đại diện của IRRI tại Thái Lan đã tạo điều kiện cho chúng tôi được khảo sát rất nhiều vùng lúa nước sâu ở Châu Á và tiếp cận các nhà khoa học chuyên ngành về lĩnh vực này. Chúng tôi xin cám ơn TS Mackill (IRRI) với những thảo luận rất lý thú về khả năng chọn tạo giống chống chịu.


Di truyền tính chống chịu độ độc nhôm được thực hiện với sự cộng tác của tập thể các nhà khoa học TS Brar (IRRI), TS Henry Nguyễn (ĐH Texas Tech), cùng các đồng nghiệp chúng tôi tại Viện Lúa ĐBSCL, nhằm khai thác nguồn gen mục tiêu từ giống lúa hoang Oryza rufipogon ở Đồng Tháp Mười. Anh Nguyễn duy Bảy đã nổ lực hoàn thành luận án Tiến sĩ với công trình này, làm cơ sở khoa học cho các đồng nghiệp ở Ô Môn phát triển thành công giống lúa AS996 (giống quốc gia) chống chịu phèn và năng suất cao ở ĐBSCL. Chúng tôi cám ơn TS HilleRisLamber, TS Akita, TS Chang (IRRI) đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện thanh lọc nhôm tập đoàn giống lúa bản địa của Việt Nam trong năm 1985, TS Vaughan Duncan (JIRCAS) trong qúa trình thu thập lúa hoang với chúng tôi ở ĐBSCL để xác định vật liệu cho gen mục tiêu. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với TS John O’Toole đã giúp đỡ về kinh phí và chương trình đào tạo thông qua dự án công nghệ sinh học của Rockefeller Foundation.


Trong đất phèn, ngoài độ độc nhôm và sắt, ảnh hưởng thiếu lân cũng là vấn đề rất lớn cho cây lúa. Chúng tôi đã thực hiện công trình nghiên cứu này trên cơ sở một thí nghiệm dài hạn của Bộ Môn Canh tác thuộc Viện Lúa ĐBSCL. Khả năng đẻ nhánh có thể được xem là một tiêu chuẩn chọn lọc rất có giá trị, do đa gen điều khiển trong điều kiện thiếu lân, trong đó hoạt động của gen không cộng tính và gen cộng tính đều có ảnh hưởng quan trọng như nhau. Chúng tôi rất cám ơn TS JJ Ni (Trung Quốc) đã cho phép chúng tôi sử dụng tư liệu của anh trong thuyết minh cơ sở di truyền của tính chống chịu và những thảo luận bổ ích trong thời gian cùng nhau làm việc tại IRRI. Tính chống chịu độ độc sắt rất ít được công bố và việc đánh giá kiểu hình có thể được xem như khó khăn nhất trong các tính trạng liệt kê, vì Fe++ chuyển đổi sang Fe+++ rất dễ dàng, làm sai lệch kết qủa quan sát. Nhiễm sắc thể số 1 được xem như nhiễm sắc thể chứa nhiều gen ứng cử viên cho tính trạng liên quan đến hiện tượng chống chịu.


Tính chống chịu lạnh có rất nhiều kết qủa ở nước ngoài được công bố được tổng hợp trên cơ sở di truyền và chọn giống, chưa có công trình cụ thể từ Viện Lúa ĐBSCL.


Chúng tôi hi vọng quyển sách này sẽ cung cấp những tư liệu cần thiết cho sinh viên, nghiên cứu sinh, các nhà nghiên cứu quan tâm đến những lĩnh vực chống chịu bất lợi do môi trường, những cán bộ nông nghiệp đang phục vụ trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng.


Kính mong bạn đọc thông cảm những thiếu sót trong qúa trình biên soạn, in ấn và đóng góp ý kiến cho tác giả.


Viện trưởng Bùi Chí Bửu (chủ biên), Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long.


[EBOOK] CƠ SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU ĐỐI VỚI THIỆT HẠI DO MÔI TRƯỜNG ĐỐI CỦA CÂY LÚA, BÙI CHÍ BỬU VÀ NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 | PART 2.


Từ khoá: ebook, giáo trình, cây lúa, abiotic stress, sức chống chịu, cơ sở di truyền sức chống chịu, di truyền sức chống chịu của cây lúa, tính chống chịu khô hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hoàn toàn, tính chống chịu độ độc nhôm, tính chống chịu thiếu lân, tính chống chịu độc sắt, tính chống chịu lạnh, genomics, synteny, di truyền, tính trang, di truyền số lượng

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, GS. TS. NGUYỄN BÁ, NXB GIÁO DỤC


Giáo trình Thực vật học được biên soạn theo Chương trình khung giáo dục Đại học của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nội dung của giáo trình trình bày những kiến thức đại cương về giải phẫu, hình thái và phân loại học thực vật.

Giáo trình dược chia làm 4 phần:

Phần Một. Tế bào thực vật

Phần Hai. Sự đa dạng của thực vật

Phần Ba. Sự phát triển và cấu tạo của thực vật Hạt kín

Phần Bốn. Thực vật và môi trường.

Mỗi phần kèm theo lý thuyết có các bài hướng dẫn thực hành.

Về kiến thức "Giải phẫu thực vật", giáo trình đề cập đến những khái niệm chính về tế bào học thực vật, mô học và giải phẫu các cơ quan dinh dưỡng, về kiến thức "Hình thái học", giáo Trình chủ yếu giới thiệu các khái niệm về hình thái dùng cho phân loại thực vật.

Về kiến thức "Phân loại học thực vật", giáo trình giới thiệu tóm tắt các nhóm phân loại, kể cả một số nhóm không thuộc giới thực vật như Vi khuẩn lam, Nấm và Tảo. Giáo trình chủ yếu tập trung vào nhóm thực vật Hạt kín là nhóm có nhiều ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn hơn cả và dựa vào hệ thống Cronquist. Tuy thế, do tính chất của một giáo trình đại cương cho nên chúng tôi cũng chỉ giới thiệu được một số họ đặc trưng.

Về "Thực hành", với tối đa nội dung, mẫu vật thí nghiệm, dĩ nhiên là không thể thực hiện được hết. Nhưng đây là những dẫn liệu để lựa chọn cho thực tiễn các trường, các địa phương nhằm giúp sinh viên hiểu những khái niệm chính của các phần lý thuyết.

Các kiến thức được trình bày trong giáo trình là những kiến thức cơ bản kết hợp cập nhật các kiến thức mới. Ví dụ, việc phân chia các Sinh giới hiện nay, tuy chưa có được một hệ thống thống nhất nhưng phần lớn các tác giả đều dựa vào bảng phân loại Năm giới của Whittaker (1969) kết hợp với ba lĩnh vực của Wocso (1990) để viết sách. Điều rõ ràng hơn là nhóm Prokaryote dù chỉ gồm một giới Moncra của Whittaker hay hai giới Bacteria (Eubacteria) và Archaea (Atchara bacteria) của Woose, đều là các sinh vật không có nhân điển hình. Tuy theo các nhà Tảo học vẫn cho rằng vi khuẩn lam (Cyanobacteria) là Tảo lam (Cyanophyta)! Cũng như vậy, hiện nay hầu như người ta không nói đến các khái niệm "thực vật bậc thấp" và "thực vật bậc cao" nhưng các nhà Thực vật học vẫn chưa có sự thống nhất về giới Protista hay giới Protoctista. Thiên hướng hiện nay xem giới thực vật không bao gồm tất cả các ngành tảo kể cả tảo lục, tảo nâu và tảo đỏ. Trước tình hình đó các sách giáo khoa về Sinh học thực vật vẫn trình bày đầy đủ các giới khác kể cả Vi khuẩn và Nấm. Đó là điều khả dĩ nhất mà giáo trình này cũng được trình bày theo quan điểm đó.

Giáo trình được biên soạn cho sinh viên ngành Sinh học của các trường đại học, cao đẳng và cũng là tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh các trường phổ thông và cho những ai quan tâm đến thế giới thực vật ở nước ta nhằm nâng cao kiến thức để góp phần bảo vệ nguồn gen phong phú và đa dạng đó. Với chương trình mới, tài liệu soạn lần đầu cho nên không tránh khỏi những sai sót về nội dung và hình thức. Mong có sự đóng góp ý kiến để có thể sửa chữa cho những lần in sau. Mọi ý kiến xin gửi về Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội. Điện thoại (04)8264974.

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, GS. TS. NGUYỄN BÁ, NXB GIÁO DỤC

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Tù khóa: ebook, giáo trình, Giáo trình Thực vật học, Tế bào thực vật, Sự đa dạng của thực vật, Sự phát triển và cấu tạo của thực vật Hạt kín, Thực vật và môi trường



[EBOOK] SINH VẬT HỌC LÝ THÚ, I. A-KI-MU-SƠ-KIN, NGƯỜI DỊCH: CAO THỤY, NXB THANH NIÊN


Thời đại vũ trụ của loài người đã bắt đầu từ biển cả bao la. Khoảng ba tỷ năm về trước, trong những vùng nước cạn của đại dương cổ xưa, trong những miền nước ấm được mặt trời sưởi nóng, ở đó vật chất vô sinh đã bước qua biên cương bi ẩn. Sự sống đã nảy sinh ra tại đáy.

Từ những phân tử axit amin hòa tan trong nước đại đương cổ đại, trước tiên các hạt protein côaxecva, prolit đặc quánh đã được hình thành. Chính đó là những sinh thể tiên phong trên bước đường tiến bộ của sự sống — chúng trao đổi vật chất với môi trường xung quanh. Chúng tiến hành sinh sản bằng cách phân đôi, rồi dần dần đoạt thêm được những phẩm chất sống quan trọng khác và trở thành những cấu trúc đơn bào tinh vi nhất.

"Những giọt" protein bảo tồn được tính đặc thù độc đáo của mình trong cái hỗn loạn ban đầu, chính là vì chúng có được đặc tính diệu kỳ—tính di truyền. Vật chất sống đã trở thành bất tử. Từ đó mỗi cơ thể khi chết đi, nhưng thực ra vẫn tiếp tục tồn tại trong các thế hệ mai sau. Trong số hàng triệu cá thể lúc ban đầu chỉ còn sống sót lại những cá thể nào may mắn hơn cả, thích nghi tốt nhất được với tất cả những gì ở xung quanh chúng. Những cá thể này đã bảo vệ và trao lại cho con cháu mình các phẩm chất quý báu nhất. gửi các phẩm chất đó càng ngày càng hoàn thiện hơn lên, truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác như một cuộc chạy đua tiếp sức.

Ngay từ buổi bình minh của cuộc sống một số sinh thể đã mang trong mình một chất diệu kỳ màu xanh — diệp lục tố. Nhờ chất này sinh thể không những chỉ có màu xanh mà còn có khả năng bắt lấy năng lượng Mặt trời, sử dụng các quang tử để tạo nên đường và nhiều chất khác cần thiết như cơm ăn, nước uống cho sự sống. Thực vật đã phát sinh như vậy đấy. Sự khởi đầu là như thế đó.

Cuốn sách này đề cập đến những thành tựu thu được ở các mức độ, các giai đoạn phát triển khác nhau. Tất nhiên không có hy vọng mô tả trọn vẹn, đầy đủ và toàn diện hết tất cả những vấn đề vô cùng sáng tạo và cao siêu của sự sống.

Vì thực ra sự thể hiện và cấu trúc của sự sống là vô cùng tận! Thí dụ để mô tả một cách tương đối đầy đủ đôi mắt diệu kỳ của động vật thì ít ra cũng đã cần đến.... ngót nghét 800 trang sách rồi mà.

[EBOOK] SINH VẬT HỌC LÝ THÚ, I. A-KI-MU-SƠ-KIN, NGƯỜI DỊCH: CAO THỤY, NXB THANH NIÊN

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, sinh học lý thú, sinh học thú vị, tìm hiểu về sinh học, công nghệ sinh học, sinh học đại cương



[EBOOK] CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT (BIOTECHNOLOGY IN PLANT PROTECTION), PGS. TS. PHẠM THỊ THUỲ, NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Những năm qua nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta cũng như trên thế giới đã có những chuyển biến mạnh mẽ với sự xuất hiện hàng loạt các giống câv trồng mới có giá trị kinh tế cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Đồng thời việc thâm canh theo phương pháp mới cũng đã nâng cao được năng suất và chất lượng một cách đáng kể. Trong xu hướng chung đó, công tác bảo vệ thực vật đang trở thành một vấn đề rất quan trọng, giúp cho việc thâm canh cây trồng đảm bảo được hiệu quả trên cơ sở con người biết tác động vào trồng trọt một cách có hiểu biết. Một trong những biện pháp mới để nâng cao sản lượng và phẩm chất nông sản là áp dụng các giải pháp về các thành tựu của công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp.

Ở nước ta công nghệ sinh học (CNSH) trong bảo vệ thực vật (BVTV) vẫn còn là vấn đề mới mẻ, nhất là công nghệ sản xuất và sử dụng các loại thiên địch trong đó có các loại thuốc trừ sâu vì sinh vật để phòng trừ các loại sâu, bệnh hại, cỏ dại... Tuy nhiên trong những năm qua, được sự đầu tư của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, rất nhiều các viện nghiên cứu, các trường đại học đã tập trung nghiên cứu để sản xuất ra các chế phẩm sinh học cũng như một số loài thiên địch có ích nhằm góp phần vào việc dập tắt các nạn dịch gây ra trong sản xuất nông, lâm nghiệp, bước đầu thu được một số thành tựu rất đáng khích lệ.

Cuốn sách “Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật ” do PGS. TS Phạm Thị Thùy biên soạn nhằm cung cấp cho bạn đọc những thông tin và kết quả nghiên cứu về CNSH trong BVTV trên thế giới và ở Việt Nam. Với kinh nghiệm nhiều năm công tác nghiên cứu và triển khai ứng dụng các kết quả về CNSH trong BVTV vào sản xuất đồng thời giảng dạy thường xuyên cho một số trường đại học về lĩnh vực trên, tác giả đã cố gắng tập hợp tài liệu trong và ngoài nước, có lựa chọn, phân tích để viết nên công trình này. Đây là một tài liệu có giá trị và bổ ích với nhiều bạn đọc, đặc biệt cho các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành CNSH và BVTV ở các trường đại học trong cả nước.

Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
[EBOOK] CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT (BIOTECHNOLOGY IN PLANT PROTECTION), PGS. TS. PHẠM THỊ THUỲ, NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khoá: ebook, giáo trình, công nghệ sinh học, bảo vệ thực vật, ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, nông nghiệp tiên tiến, công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, IOTECHNOLOGY IN PLANT PROTECTION, thiên địch, thuốc trừ sâu bệnh sinh học

[EBOOK] Plant Pathogens and Principles of Plant Pathology-ICAR e-Course For B.Sc (Agriculture) and B.Tech (Agriculture)


Lecture 01 - Introduction

Definition and History of Plant Pathology

Plant Pathology

Plant pathology or phytopathology is the science, which deals with the plant diseases. It is concerned with health and productivity of growing plants. Phytopathology ( Greek Phyton = plant + pathos - disease, ailments + logos = discourse, knowledge) is the branch of agricultural, botanical or biological science which deals with the cause, etiology (aetiology), resulting in losses and management methods of plant diseases.

Plant pathology can also be defined as the study of the nature, cause and prevention of plant diseases. Plant pathology is related to most of the old and new sciences like biology, physics, chemistry, physiology, mathematics, genetics, soil science, biochemistry, biotechnology etc. Plant pathology has the following major objectives.

1. To study biotic (living), mesobiotic and abiotic (non-living and environmental) causes of diseases or disorders

2. To study the mechanisms of disease development by pathogens

3. To study the plant (host)-pathogen interaction in relation to environment

4. To develop methods of management of plant diseases

Plant diseases

Plant diseases are recognized by the symptoms (external or internal) produced by them or by sick appearance of the plant. The term plant disease signifies the condition of the plant due to disease or cause of the disease. Plant disease is mainly defined in terms of the damage caused to the plant or to its organ. The other definitions for the term disease are:

1. Disease is a malfunctioning process that is caused by continuous irritation, which results in some suffering producing symptoms. This definition is accepted by both American Phytopathological Society and British Mycological Society.

2. Disease is an alteration in one or more of the ordered sequential series of physiological processes culminating in a loss of coordination of energy utilization in a plant as a result of the continuous irritation from the presence or absence of some factor or agent.

3. A plant is said to be ‘diseased’ when there is a harmful deviation from normal functioning of physiological process (Federation of British Plant Pathologists, 1973).

4. The disease can also be defined as 'any disturbance brought about by a living entity or non-living agents or environmental factors which interfere with manufacture, translocation or utilization of food, mineral nutrients and water in such a way that the affected plant changes in appearance with or without much loss in yield than that of a normal healthy plant of the same variety. In general disease is an interaction among the host, parasite and the environment.

Man became painfully aware of plant diseases in the early times of antiquity. This is evidenced by the inclusion of blasting and mildew in the Old Testament. Our ancient religious literature gives informations on plant diseases much before their mention by the Greek philosopher, Theophrastus. Rigveda, Atharvanaveda (1500-500 B.C.), the Artha Shashtra of Kautilya (321-186 B.C.), Sushrute Samhita (200-500 A.D.), Vishnu Puran (500 A.D.),

Agnipuran (500-700 A.D.) and Vishnudharmottar (500-700 A.D.) are some of the ancient books from India where diseases and other enemies of plants are mentioned. In Rigveda, classification of plant diseases and germ theory of disease were discussed.

The learned men during Vedic period were aware that the diseases are caused by microbes. The book "Vraksha Ayurveda" written by Surapal in ancient India contained information on plant diseases. This is the Indian book, which gave first information on plant diseases. He divided plant diseases into two groups viz., internal and external. Plant diseases like rust, smut, downy mildew, powdery mildew and blight were mentioned in the Bible.

The Greek Philosopher, Theophrastus (370-286 B.C.) was the first to study and write about the diseases of trees, cereals and legumes. In his book 'Enquiry into plants' Theophrastus has recorded his observations, imaginations and experiences but they were not based on any experiments. He had mentioned that plants of different groups have different diseases, which are autonomous or spontaneous i.e., no external causes were associated with the plant diseases. The history in several aspects of plant pathology is given as below.

Mycology

1675 - Dutch worker Anton von Leeuwenhoek developed the first microscope.

1729 - Italian botanist P. A. Micheli proposed fungi comes from spores; father of Mycology. 1755 - French botanist Tillet published a paper on bunt or stinking smut of wheat; discovered bunt is a disease of wheat.

1807 - French scientist I. B. Prevost showed bunt of wheat is a fungus and showed evidence that a disease is caused by a microorganism.

1821 - E. M. Fries published Systema Mycologicum for naming of fungi; he was named as Linnaeus of Mycology.

1821 - Robertson of England stated that sulphur is effective against peach mildew.

1845 - Irish Potato famine due to Phytophthora infestans caused starvation of million and immigration of 1.5 million people.

1858 - J. G. Kuhn published first textbook in Plant Pathology - The Diseases of Cultivated Crops, their Causes and their Control.

1861 -Anton de Bary (Germany) worked out the life cycle of potato late blight and first to prove experimentally Phytophthora infestans is the cause of potato late blight. He proved that fungi are causes but not the results of diseases. He is the Father of Modern Plant Pathology.

1865 - Anton de Bary reported heteroecious nature of wheat stem rust.

1869 - England loses coffee production to coffee rust, forced to grow tea.

1874 -Robert Hartig published a book entitled, “Important Diseases of Forest Trees”. 1875-1912 - Brefeld discovered the methods of artificial culture of microorganisms;

he also illustrated the complete life cycles of cereal smut fungi and diseases caused by them.

1877 - M. S. Woronin discovered and named the Club root of Cabbage pathogen as Plasmodiophora brassicae.

1878 - M. S. Woronin found out the life cycle of potato wart disease.

1878 -Downy mildew of grapevine was introduced into Europe from America. The disease almost ruined the wine industry.

1881 -H.M. Ward worked out the life cycle of coffee leaf rust. He is called as Father of Tropical Plant Pathology.

1882 -Robert Hartig published a textbook -Diseases of Trees. He is called as "Father of Forest Pathology".

1885 -Pierre Marie Alexis Millardet accidentally discovered the Bordeaux mixture for the control of downy mildew of grapevine.

1885 - A. B. Frank defined and named mycorrhizal associations in plant roots.

1887 -Burgundy mixture was introduced by Mason of France.

1894 -Swedish scientist Eriksson described the phenomenon of physiologic races in cereal rust fungus, Puccinia graminis.

1899 - W. A. Orton selected and bred water-melon, cowpea and cotton for resistance to Fusarium wilt diseases. He is considered as a pioneer worker in the development of diseaseresistant varieties.

1904 - A. F. Blakeslee, American Geneticist founded heterothallism in Rhizopus

1904 - R. H. Biffen was the first to show that resistance to pathogens in plants can be inherited as a Mendelian character; pioneer in genetics of plant disease resistance.

1912 - H. Burgeff reported that within a cell of a fungus, fusion between dissimilar nuclei can occur. He called this phenomenon as heterokaryosis.

1917 -E. C. Stakman demonstrated physiologic forms in stem rust of wheat.

1918 -E.J.Butler published book on Fungi and Disease in Plants; he made exhaustive study on Indian fungi and the diseases caused by them. He is called as the Father of Modern Plant Pathology in India; He joined as the first Director of Imperial Bureau of Mycology (Commonwealth Mycological Institute, CMI) now CAB International Mycological Institute in Kew, England in 1920. He began the journal Review of Applied Mycology; with S.G. Jones he wrote, 'Plant Pathology' in 1949.

1929 -Sir Alexander Fleming isolated the antibiotic, Penicillin from the fungus, Penicillium notatum.

1932 - H. N. Hansen and R. E. Smith were the first to demonstrate the origin of physiologic races through heterokaryosis.

1934 -W. H. Tisdale and I. Williams studied the organic fungicides by discovering alkyl dithiocarbamates.

1938 - H. N. Hansen found out dual phenomenon in Fungi Imperfecti.

1942 - H. H. Flor developed gene-for-gene hypothesis in flax rust.

1943 - Great Bengal Famine due to Helminthosporium oryzae caused death of 2 million people in India.

1943 -Dimond, Heuberger and Horsfall discovered the ethylene bis dithiocarbamates.

1945 -J. G. Horsfall explored the mechanism of fungicidal action.

1948 -B. B. Mundkur started Indian Phytopathological Society with its journal Indian

Phytopathology. He has written a book ‘Fungi and Plant Diseases’ in 1949, which is the second, book in plant pathology in India.

1951-57 -E. A. Gaumann was one of the first to investigate the physiology of the wilts caused by Fusarium spp. He put forth the involvement of toxin (toxin theory) in wilt diseases.

1952 -N.F. Jensen suggested blending of different resistant genotypes of similar agronomic characters in fields of oats to reduce the spread of rust and losses from rust.

1953 -N. E. Borlaug and associates developed multiline cultivars for wheat.

1953 - Pontecorvo and his associates demonstrated parasexualism in fungi.

1956 -J. G. Horsfall published a book entitled "Principles of Fungicidal action"

1957 - E. C. Stakman with J. G. Harrar wrote a book Principles of Plant Pathology.

1963 - J. E. Van der Plank found out vertical and horizontal types of resistance in crop plants.

1966 -van Schmeling and Marshall Kulka were the first to find out systemic fungicides (oxathiin compounds - carboxin and oxycarboxin).

1970 -S. D. Garrett investigated the management of root diseases and he is the pioneer worker in the field of biological control. 1972 - G. Rangaswami wrote a book on Diseases of Crop Plants in India.

Plant Bacteriology

1683 - Anton von Leeuwenhoek first observed bacteria.

1876 -Louis Pasteur and Robert Koch -They proved that anthrax disease of cattle was caused by specific bacterium.

1876 -Robert Koch of Germany described the theory called "Koch's postulates." He established the principles of pure culture technique.

1876 -Robert Koch and Pasteur disproved the theory of spontaneous generation of diseases and propose germ theory in relation to the diseases of man and animal.

1882 -American Plant Pathologist -T. J. Burrill first time proved that fire blight of apple and pear was caused by a bacterium (now known as Erwinia amylovora).

1901-1920 E.F.Smith of U.S.A gave the final proof of the fact that bacteria could be incitants of plant diseases. He also worked on the bacterial wilt of cucurbits and crown gall disease. He is also called as "Father of Phytobacteriology". Chilton and his coworkers demonstrated that crown gall bacterium transforms plant cell to tumour cell by introducing into them a plasmid.

1910 -C. O. Jensen related crown gall of plants to cancer of animals.

1952 -J. Lederberg coined the term plasmid 1952 - S. A. Waksman won Nobel prize for the discovery of streptomycin.

1952 - Zinder and J. Lederberg discovered transduction in bacteria 1962 - H. Stolp discovered bdellovibrios.

1972 - P. B. New and A. Kerr success in biological control of A. radiobacter strain K.

1972 - I. M. Windsor and L. M. Black observed a new kind of phloem inhabiting bacterium causing clover club leaf disease.

1974 - I. Zanen et al. demonstrated Ti plasmid in Agrobacterium tumefaciens.

1980 - D. W. Dye et al. introduced the pathovar in the taxonomy of plant pathogenic bacteria.

Plant Virology

1886 -Adolf Mayer described a disease of tobacco called mosaikkranheit (tobacco mosaic). Adolf Mayer demonstrated the sap transmission of Tobacco Mosaic Virus disease.

1892 -Dimitri Ivanowski demonstrated that the causal agent of tobacco mosaic could pass through bacterial filter.

1895 -E.F. Smith of U.S.A. showed the peach yellows was a contagious disease.

1898 -M.W. Beijerinck -a Dutch microbiologist and founder of virology proved that the virus inciting tobacco mosaic is not a microorganism. He believed it to be contagium vivum fluidum (infectious living fluid). He was the first to use the term virus, which is the Latin word for poison.

1929 -F. O. Holmes provided a tool by which the virus could be measured by showing that the amount of virus present in a plant sample preparation is proportional to the number of local lesions produced on appropriate host plant leaves rubbed with the contaminated sap.

1935 -W. M. Stanley proved that viruses can be made as crystals. He got Nobel Prize in 1946.

1936 -F. C. Bawden and, N.W. Pirie (Britain) found that the crystalline nature of the virus contains nucleic acid and protein.

1939 -Kausche and colleagues first time saw the TMV virus particles with the help of Electron microscope.

1956 -Gierer and Schramm proved that the nucleic acid fraction of the virus is actually the infectious agent.

1959 -Munday succeeded in inducing TMV mutations.

1966 -Kassanis discovered the satellite viruses.

1971 -T. O. Diener discovered viroids, which only consist of nucleic acids. Smaller than viruses, caused potato spindle tuber disease (250-400 bases long of single-stranded circular molecule of infectious RNA).

Phytoplasma

1967 - Doi et al and Ishiie et al, the Japanese scientists found that mycoplasmalike organisms (MLO) could be responsible for the disease of the yellows type. Doi observed that MLO's are constantly present in phloem while Ishiie observed MLO's temporarily disappeared when the plants are treated with tetracycline antibodies.

Spiroplasma

1972-Davies et al., observed that a motile, helical wall-less microorganism associated with corn stunt diseases, which could be cultured and characterized and they named it as spiroplasma.

[EBOOK] Plant Pathogens and Principles of Plant Pathology-ICAR e-Course For B.Sc (Agriculture) and B.Tech (Agriculture)

DOWNLOAD HERE

Keyword: ebook, giáo trình, Plant Pathogens, Principles of Plant Pathology, plant diseases, Tác nhân gây bệnh thực vật, các nguyên lý của bệnh học thực vật, bệnh học thực vật, bệnh cây


[EBOOK] IAS RESEARCH HIGHLIGHTS, DR. BUI CHI BUU ET AL., IAS (Institute of Agricultural Science for Southern Vietnam)



The Institute of Agricultural Sciences for Southern Vietnam (IAS) is an institution that performs experimental research projects for development of agricultural scientific technology, propagation of newly developed scientific technology, varieties, farming technology education for Southern Vietnam. In 2007, there were a lot of chance and threat, a turning point for much of the country, when Vietnam became a 150th WTO member. Although several casual disasters as flooding and typhoons, brown plant hopper outbreak with virus disease transmission, bird flu, serious porcine reproductive and respiratory syndrome virus disease (PRRSV), volatile world prices on fuel and fertilizer; agricultural production In the country was remarkably higher than the previous year. It not only ensured food security but was also among the 10 key exports to earn revenue of more than $1 billion.


Total value of agriculture obtained VND 231,282 billion accounting for 20.23% of GDP; production value enhanced 4.6%; total value Increased 3.4%.


Grain food production offered 39.98 million tons, including rice and maize of 35.87 million tons, and 4.1 million tons, respectively. Rice growing areas developed 7.2 million ha, reducing 1 25,000 ha; with Its average yield of 4.98 t/ha. Maize growing areas developed 1.068 million ha (augmented 4%); with average yield of 3.85 t/ha (increasing 4.1%)


Groundnut production obtained 505,000 t, sugar cane: 17.4 million tons, soybean: 275,500 t. Black pepper obtained 90,300 t, cashew nut: 301,900 t, rubber latex: 601,700 t. Fruit tree areas developed 775,500 ha - Increasing 4,100 ha.


Husbandry production accounted for 24% of total agricultural value. Cow composed of 6.73 million heads (increasing 3%), buffalo: 3 million heads (Increasing 2.6%); poultry 226 million birds (Increasing 5.3%); pig: 22.6 million heads (reducing 1.1%). Meat production gained 3.83 million tons (Increasing 12.56%).


Aqua-production augmented 11% as compared to the last year with total production of 4 15 million tons (increasing 11.5%).


Wood production value increased 1% as compared to 2006. Total forest area is currently 12.85 million ha with forest cover percentage of 38.8%.


Total export value In agriculture eorned SI 2.5 billion (increasing 18%) including agricultural products of $8.7 billion, and aqua-products of $3.8 billion. Rice export has earned $1.46 billion, with 4.5 million tons - increasing 1 3 9% of value, reducing 3.1 % of quantity as compared to 2006. Fruit-vegetable export gained $299 million.


Farmer Income in 2006 offered VND 26.1 million / household; today gained VND 29-30 million / household in 2007.


Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) has overhauled its policies to boost agricultural productivity, quality and production, and then transform rural Vietnam through a new economic system. This means quicken the transformation of agricultural production by increasing the ratio of industry and services.


For Southern parts of Vietnam (Mekong Delta and South-East regions), agricultural value increased 3.04% including 2.25% for crop production, 6.23% for husbandry, 2.67% for service, 0.8% for forestry. Rice production in Dong Xuan, He Thu, Thu Dong and Monsoon seasons has obtained 9.62million tons, 7.76 million tons, 1.07 million tons, and 2.13 million tons, respectively. The total rice production in 2007 gained 20.6 million tons (augmenting 701,088 t), with growing areas of 4.13 million ha (reducing 77,754 ha), and average yield 4.98 t / ha (increasing 0.26 t /ha). Maize production gained 1.95 million tons (Increased 225,000 T) with growing areas of 741,700 ha. Cassava production areas covered 293,000 ha (increased 8,000 ha). Annual industrial crops covered 431,000 ha (reduced 20,000 ha) except groundnut Increased 1,000 ha, and 2,000 ha for sugarcane. Soybean obtained 1 54,800 T (increased 28.8%); groundnut obtained 368,000 T (3.7%). Looking to perennial industrial crops, coffee areas in commercial production covered 490,000 ha. Its production gained one million tons (increased 100,000 T as compared to the same time of 2006). Its export value was $1.21 billion (63.9% increased) with 832,000 T. Rubber areas covered 516,000 ho ( + 5%). Its latex production obtained 550,000T ( + 8%). Its export value was $547.3 million ( + 5.8%) with 291,000 T. Tea areas covered 120,000 ha. Its production gained 540,000 T (+ 6,000T). Its export value was $ 44 million (+ 0.9%) with 47,000 T (+ 7.4%). Cashew nut areas covered 340,000 ha. Its production gained 260,000 T. Its export value was $ 258 million (+ 1 7.8%). Fruit tree areas covered 780,000 ha. Estimated total production would be 7 million tons In this year. Pig population reduced 384,000 heads due to animal foot and mouth disease and porcine reproductive and respiratory syndrome. Cattle increased 4-5% except buffalo reduced 1 -2%. Poultry increased 3-4%.


We have learned In 2007 that looking into the future is risky. Furthermore, In the era of limitless competition with the collapse of trading barrier between countries, IAS must be endeavoring to fully perform its role of progressing among agricultural industrialization, farmer intellectualization and rural civilization as "Three Nongs" vision by MARD (three Nongs including: agriculture, farmer, and rural development).


Seventeen new technologies by IAS have been approved and released in 2007.


We are concentrating on improvement of productivity of agricultural industry and development of environmental-friendly agricultural technology to enable harmonious co-existence of human being and natural ecosystem.


We are endeavoring to establish livestock farming that is well harmonized with environment under tropical conditions, to raise the safety level through stabilized stock and elevation of product quality, to prevent livestock disease in advance through system of continuous quarantine.


We are propagating highly pure and superior seeds such as disease-free tomato seedlings, rice, black pepper, maize, soybean, mungbean, peanut, cassava.


Coping with climate change, IAS deals with studying the effect of climate on crops and animals in Southern parts, especially rice production, with the emphasis on examining increased C02 and temperature impacts. The direct and Indirect consequences for agricultural production have to be assessed to develop strategies and technologies to adapt major crops and animals to changing climate. We need to explore cropmanagement practices that reduce greenhouse gas emission under intensive production, and to prevent from soil degradation and desertification in South-East regions and Central Coastal areas. Others deal with modeling climate change impacts on agricultural production through international cooperation projects, which will be well considered. Because climate change has recently received enormous attention in the media and in policy statements.


MARD actually sees plant breeding and animal breeding at the heart of improvement in agricultural production in Vietnam, the efficiency of adaptive measures can be greatly increased by other efforts, Including molecular marker techniques to speed up the breeding process, geographic analysis of vulnerable regions, site-specific adjustment in crop management as planting dates, water saving. Research Into disease and pest management is crucial for reducing poverty and providing food security in developing countries such as Vietnam. An Important subset of the research is concerned with containment of pests and diseases - otherwise known as bio-securlty.


IAS determines Its function under new situations as a multidisciplinary and specific research institution so that how to integrate between crop science and animal one Into special working groups. Teamwork models are recommended to crucially enhance the IAS's research activities, which meet the demand of agricultural production in South.


The IAS operates as part of MARD's national and International development cooperation programs, with a mission to achieve more productive and sustainable agricultural systems, for benefit of Vietnam. Any your kind cooperation would be appreciated.


Bui Chi Buu


Director General


[EBOOK] IAS RESEARCH HIGHLIGHTS, DR. BUI CHI BUU ET AL., IAS (Institute of Agricultural Science for Southern Vietnam)


CLICK HERE TO DOWNLOAD THIS EBOOK



Keyword: ebook, giáo trình, IAS research highlights, IAS, thành tựu nghiên cứu KHKT, khao học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, kết quả nghiên cứu khao học, viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, PGS. TS. TRẦN THẾ BÁCH VÀ TS. PHẠM THANH LOAN (ĐỒNG CHỦ BIÊN) ET AL., NXB ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Nhận biết đúng và xác định được tên khoa học của thực vật có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác điều tra, thống kê nguồn tài nguyên thực vật. Muốn vậy, người làm công tác phân loại thực vật cần phải có kiến thức cơ bản về đặc điểm hình thái, giải phẫu thực vật, cũng như phân loại thực vật.

Cuốn giáo trình Thực vật học này được biên soạn cho sinh viên từ năm thứ 2 chuyên ngành Khoa học cây trồng, Lâm nghiệp, Sinh học, Công nghệ sinh học,... Nội dung gồm 2 phần chính: (1)- Hình thái học thực vật, (2)-Phân loại học thực vật. Hai phần này được biên soạn dựa trên nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước, có bổ sung những thông tin cập nhật và kết quả nghiên cứu của chính nhóm tác giả.

Phần 1. Hình thái học thực vật gồm 2 chương: Chương 1. Cơ quan sinh dưỡng; Chương 2. Sự sinh sản của thực vật. Học xong chương này, sinh viên có thể nhận biết và mô tả được các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của một loài cây, làm cơ sở để giám định tên khoa học của thực vật.

Phần 2. Phân loại học thực vật, gồm 3 chương: Chương 3. Nguyên lý phân loại và sự phân chia sinh giới; Chương 4 Thực vật bậc thấp; Chương 5. Thực vật bậc cao; Chương 6: Hệ thống phân loại ngành thực vật hạt kín. Sau khi học xong phần này, sinh viên có kiến thức tổng quát về sinh giới và hệ thống phân loại thực vật. Nhận biết được một số họ thực vật điển hình. Chúng tôi đã cố gắng lựa chọn hệ thống thích hợp để áp dụng cho phân loại thực vật ở Việt Nam, kết nối hợp lý với phân loại thực vật dựa trên các đặc điểm về hình thái thực vật và hình thái tiến hóa của thực vật hạt kín. Trong cuốn sách này, sau tên khoa học của loài không viết tên tác giả của loài đó đến sinh viên dễ nhớ tên khoa học, hơn nữa tên tác giả cũng chưa đồng nhất ở các sách giáo khoa ở Việt Nam. Do vậy, nếu muốn tìm hiểu tên tác giả của loài, cá sinh viên có thể tra cứu bằng cách gõ tên khoa học ở các trang web sau: www.theplantlist.org hoặc www.tropicos.org hoặc www.ipni.org; nếu các loài có ở Việt Nam, tra cứu trong cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1, 2, 3).

Cuốn sách này cung cấp những kiến thức cho sinh viên học tập, nghiên cứu ở bậc đại học là chủ yếu, bên cạnh những kiến thức cơ bản, một số kiến thức nâng cao cũng được trình bày để làm cơ sở cho các sinh viên muốn tiếp tục theo đuổi chuyên môn về thực vật học ở các bậc sau đại học hay trong phát triển nghiên cứu sau này. Với khối lượng lớn các tài liệu về hình thái và phân loại thực vật, chúng tôi đã cố gắng chọn lọc để trình bày những kiến thức một cách cô đọng, nhưng sẽ còn những thiếu sót, chúng tôi chân thành cảm ơn bạn đọc góp ý sửa chữa.

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, PGS. TS. TRẦN THẾ BÁCH VÀ TS. PHẠM THANH LOAN (ĐỒNG CHỦ BIÊN) ET AL., NXB ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, giáo trình Thực vật học, Hình thái học thực vật, Phân loại học thực vật, định danh thực vật



[EBOOK] GIÁO TRÌNH CÂY ĐA NIÊN: CÂY ĂN TRÁI, PGS. TS. NGUYỄN BẢO VỆ VÀ THS. LÊ THANH PHONG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


Đồng bằng sông cửu Long (ĐBSCL), một vùng đất giàu tiềm năng thích hợp cho việc phát triển ngành trồng cây ăn trái. Có những vùng phù sa, nước ngọt quanh năm, cây trái bốn mùa tươi tốt như vùng trồng cây đặc sản nổi tiếng của tỉnh Vĩnh Long với địa danh cam Sành Tam Bình, bưởi Năm Roi Bình Minh; sầu riêng, chôm chôm, bòn bon, bưởi Da Xanh Cái Mơn, Chợ Lách (Bến Tre); cam Mật Phong Điền (Cần Thơ); quýt Tiều Lai Vung (Đồng Tháp); mận Trung Lương, vú sữa Vĩnh Kim, xoài Cát Hòa Lộc (Tiền Giang)... Ngoài ra còn có chủng loại cây trồng phù hợp trên vùng đất nhiễm mặn Trà Vinh nổi tiếng xoài Châu Hạng Võ. Có thể nói ĐBSCL chẳng những là vựa lúa của cả nước mà nơi đây còn là vùng đất sản xuất cây trái quanh năm, cung cấp lượng trái cây khổng lồ cho thị trường trong nước và một phần cho xuất khẩu.

Trong nền nông nghiệp hiện đại, để phù hợp yêu cầu sản xuất trái cây chất lượng cao, vai trò khoa học kỹ thuật không thể thiếu và cũng không thể thiếu được sự đóng góp của các nhà khoa học phối hợp cùng nhà nông cải tiến lề lối canh tác lạc hậu, ứng dụng thành tựu mới trong khoa học phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn.

Để phục vụ cho yêu cầu giảng dạy, giáo trình "Cây đa niên - Phần Cây ăn trái" được thực hiện gồm phần đại cương như thiết kế xây dựng vườn, vườn ươm, kỹ thuật nhân giống cây ăn trái; cũng như đi sâu vào nội dung canh tác của một số loại cây ăn trái được trồng phổ biến ở ĐBSCL như cam quýt, chuối, dứa, xoài.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp, trường Đại Học cần Thơ; KS Nguyễn Hồng Phú và Phạm Đức Trí đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thành tập giáo trình này.

[EBOOK] GIÁO TRÌNH CÂY ĐA NIÊN: CÂY ĂN TRÁI, PGS. TS. NGUYỄN BẢO VỆ VÀ THS. LÊ THANH PHONG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, giáo trình cây đa niên, giáo trình cây ăn trái, giáo trình cây ăn quả, kỹ thuật trồng cây ăn trái



[EBOOK] GIÁO TRÌNH CÂY ĂN TRÁI, NGUYỄN BẢO VỆ VÀ LÊ THANH PHONG, BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG, KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG (NN&SHUD), TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ (ĐHCT)


Giáo trình "Cây ăn trái" được biên soạn cho sinh viên ngành Nông nghiệp. Giáo trình nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về cây ăn trái, trồng và chăm sóc cây ăn trái. Giáo trình bao gồm: Mở đầu trồng cây ăn trái (thiết kế vườn, lập vườn, giống và nhân giống); đặc điểm sinh học, thực vật học và kỹ thuật trồng một số loại cây ăn trái.


Đây là một giáo trình mở, tuỳ từng vùng mà có chủng loại cây ăn trái đặc trưng, sinh viên phải vận dụng, bổ sung kinh nghiệm và thực tiễn thì mới đạt yêu cầu của môn học này. Để đọc hiểu tốt giáo trình thì sinh viên phải học qua các học phần tiên quyết như Sinh lý thực vật, Dinh dưỡng cây trồng, Xử lý ra hoa, Thuỷ nông, Côn trùng trong nông nghiệp, Bệnh hại cây trồng hay Bệnh cây chuyên khoa, Bảo quản sau thu hoạch.


[EBOOK] GIÁO TRÌNH CÂY ĂN TRÁI, NGUYỄN BẢO VỆ VÀ LÊ THANH PHONG, BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG, KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG (NN&SHUD), TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ (ĐHCT)


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 | PART 2.


Từ khoá: ebook, giáo trình, cây ăn trái, cây ăn quả, giáo trình cây ăn trái, giáo trình cây ăn quả, NN&SHUD, đại học cần thơ, DHCT, ctu