Tìm kiếm Ebook:

⇩⇩⇩ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN BLOG ⇩⇩⇩

❗️❗️❗️ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN TRANG BLOG TAILIEUNONGNGHIEP.COM

Xin thông báo link download ở mediafire đã die , khi download những tài liệu đó bạn sẽ gặp thông báo " Something appears to be mis...

Hiển thị các bài đăng có nhãn TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG. Hiển thị tất cả bài đăng

[EBOOK] MỘT SỐ LOÀI CÂY CHE PHỦ ĐẤT ĐA DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG VÙNG CAO, THS. HÀ ĐÌNH TUẤN, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KHUÔN KHỔ CHO SẢN XUẤT VÀ MARKETING NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TẠI VIỆT NAM

Đất rừng có độ phì cao và hệ sinh thái của nó rất bền vững nhờ có tán rừng che chở bảo vệ và luôn được bổ sung các chất dinh dưỡng hữu cơ từ việc phân huỷ và rễ lá rụng, thân và rễ của những cây chết. Cũng nhờ có sự che phủ của rừng mà đất không bị xói mòn, dung tích hấp thụ cao, phần lớn nước mưa được rừngvà đất rừng giữ lại, thiên tai lũ lụt cũng được giảm nhiều. Tuy nhiên, một khi đất bị bóc trần khỏi thảm thực vật che phủ, đất sẽ rất dễ bị xói mòn và thoái hoá. Đây là yếu tố hạn chế lớn nhất đang kìm hãm và đe doạ tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp vùng cao cũng như an ninh lương thực toàn quốc. Đất thoái hoá thường nghèo dinh dưỡng, chua, độc, cứng, không ngậm nước và thiếu hoạt động sinh học. Để phát triển sản xuất bền vững trên đất dốc, cần đảm bảo hai điều kiện bắt buộc sau đây: (a) Bảo vệ đất chống xói mòn và thường xuyên bồi bổ dinh dưỡng cho đất, và (b) Cải thiện lý hoá tính của đất, nhất là độ tơi xốp nhằm giảm độc tố và tăng dung tích hấp thụ của đất. Muốn làm như vậy, cần tuân thủ những cơ chế tự nhiên trong các hệ sinh thái rừng, tức là thường xuyên che phủ đất bằng thảm thực vật sống hay đã chết. Tuy nhiên cây che phủ phải là cây đa tác dụng, sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn, dễ tính, có bộ rễ khoẻ để phá vỡ đất rắn và khai thác dinh dưỡng từ sâu trong lòng đất, đồng thời phải dễ kiểm soát. Trong cuốn sách nhỏ này chúng tôi xin giới thiệu một số loài cây đang được áp dụng thành công trong bảo vệ và cải tạo đất ở vùng núi phía Bắc Việt Nam.

[EBOOK] MỘT SỐ LOÀI CÂY CHE PHỦ ĐẤT ĐA DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG VÙNG CAO, THS. HÀ ĐÌNH TUẤN, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KHUÔN KHỔ CHO SẢN XUẤT VÀ MARKETING NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TẠI VIỆT NAM

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khoá: ebook, giáo trình, một số loại cây che phủ đa dụng, phát triển lâm nghiệp bền vững, cải tạo đất rừng, chống xói mòn đất, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, các loài cây che phủ, các loài cây cải tạo đất rừng, đất rừng, hệ sinh thái rừng

[EBOOK] CHƯƠNG TRÌNH 100 NGHỀ CHO NÔNG DÂN: NGHỀ TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP ĐA TÁC DỤNG TRÊN ĐẤT KHÔ HẠN VEN BIỂN, NGUYỄN LÂN HÙNG VÀ NGÔ ĐỨC HIỆP, NXB NÔNG NGHIỆP

Hiện nay, sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn là mặt trận rộng lớn nhất và thu hút nhiều lực lượng lao động nhất.

Trong xu thế hội nhập, nông dân ta phải có nhiều cố gắng hơn nữa để xóa đói giảm nghèo và từng bước đưa nông thôn vươn lên, tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Để làm được việc này, chúng ta phải đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Muốn vậy, nông dân phải đọc, phải học, phải gặp gỡ và trao đổi với các nhà khoa học để thu nhận kiến thức.

Tôi hoan nghênh đồng chí Nguyễn Lân Hùng - Tổng thư ký Hội các ngành Sinh học Việt Nam đã đứng ra vận động và tổ chức để đông đảo các nhà khoa học giỏi và giàu kinh nghiệm tham gia viết bộ sách gồm 100 cuốn nhằm dạy 100 nghề cho nông dân. Bộ sách này sẽ là cẩm nang để nông dân có được những kỹ thuật mới, những ngành nghề mới, phát huy hết những tiềm năng sinh học sẵn có ở địa phương. Họ sẽ tự vươn lên ngay trên chính ruộng vườn của mình.

Những vùng còn nhiều khó khăn như Tây Bắc, Tây Nguvên... rất cần sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật.

Tôi hy vọng, bộ sách sẽ là người bạn tốt của bà con nông dân. Chúc bà con sớm có được những chuyên biến mạnh mẽ sau khi tiếp thu các kiến thức từ sách vở.

[EBOOK] CHƯƠNG TRÌNH 100 NGHỀ CHO NÔNG DÂN: NGHỀ TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP ĐA TÁC DỤNG TRÊN ĐẤT KHÔ HẠN VEN BIỂN, NGUYỄN LÂN HÙNG VÀ NGÔ ĐỨC HIỆP, NXB NÔNG NGHIỆP

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khoá: ebook, giáo trình, chương trình 100 nghề cho nông dân, nghề trồng cây lâm nghiệp trên đấ khô hạn ven biển, khuyến lâm, lâm nghiệp, trồng rừng, trồng cây lâm nghiệp đa tác dụng trên đất khô hạn ven biển

[EBOOK] MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NGUYỄN ĐÌNH HÒE, NXB GIÁO DỤC



Hội nghị Quốc tế lần I tại Stockhom (Thụy Điển, 1972) đã cảnh báo thế giới về một hiện trạng khó xử nghiêm trọng. Một mặt, cần tăng tối đa nhịp điệu phát triển kinh tế để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của loài người đang ngày càng đông lên. Mặt khác, sự chạy đua vũ 'trang của các nước giàu và đẩy nhanh "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ở các nước nghèo để phát triển theo mô hình các xã hội phương Tây đã gây ra những tác động xấu chưa từng có đối với môi trường, đặc biệt đối với hệ sinh thái - hệ nuôi dưỡng sự sống trên Trái Đất.

Thập niên 1980 trở lại đây đã chứng kiến sự bùng phát các thảm hoạ môi trường : hạn hán, bão lụt, ô nhiễm không khí và mưa axit, các sự cố hạt nhân và rò rỉ hoá chất độc hại, sự suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan tràn hoá chất bảo vệ thực vật và ô nhiễm các nguồn nước, thủng tầng ôzôn, hiện tượng ấm lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính, số lượng "triệu phú áo rách" tăng song hành với phong trào tỵ nạn môi trường, đan xen với các cuộc chiến tranh sắc tộc và tranh giành không gian sử dụng môi trường. Sự song hành của việc bùng nổ dân số với đại dịch AIDS và sự "tái xuất giang hồ" của các bệnh dịch thời trung cổ đã một thời được kiểm soát và tiêu diệt như lao, thương hàn, dịch hạch...

Nếu các quốc gia không liên kết để chấm dứt sự suy thoái môi trường thì đến năm 2030, với dân số thế giới khoảng 9 - 10 lý, với nhiệt độ toàn cầu tăng 3oc, sự suy thoái tài nguyên và môi trường sẽ dẫn nhân loại đến cuộc Đại khủng hoảng của thế kỷ XXI, tạo ra một vòng xoáy làm tan rã xã hội loài người (UNDP, 1990). Cuộc Đại khủng hoảng thế kỷ này sẽ là sự chồng chất những vấn đề nan giải như nạn đói, ô nhiễm và suy thoái hệ nuôi dưỡng sự sống, dịch bệnh, xung đột môi trường và tỵ nạn môi trường hàng loạt, biến động khí hậu khó lường đi kèm thiên tai... với tốc độ dữ dội, vượt quá khả năng thích ứng của xã hội cũng như khả năng của mọi trình độ công nghệ trên Trái Đất.

Các nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng môi trường bắt nguồn từ mô hình phát triển lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm, khuyến khích một xã hội tiêu thụ, dựa trên nền tảng những phát minh công nghệ tiêu tốn năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm, sự trốn tránh trách nhiệm đối với thế hệ tương lai thông qua việc không nội bộ hoá các chi phí môi trường và lạm dụng quá mức tài nguyên cũng như không gian môi trường.

Chúng ta không sở hữu Trái Đất, chúng ta vay mượn Trái Đất từ con cháu mình. Chúng ta sinh ra từ những quá trình tự nhiên không phải để thống trị, mà để sóng hoà hợp với thiên nhiên. Sự phát triển của mỗi người, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào những điều kiện môi trường của mình và không một thế hệ nào được phép tự cho mình cái quyền được lạm dụng hay phá huỷ những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của các thế hệ sau. Những luận lý này cần phải được phổ cập trong xã hội bằng một chương trình giáo dục môi trường nhằm thay đổi nhận thức của con người, sao cho công dân và các quan chức có thể thay đổi hành vi, ra quyết định về mọi vấn đề theo hướng bền vững.

Phát triển bền vững là chiến lược duy nhất có thể cung ứng một cuộc sống tươm tất và có chất lượng cho nhân loại trong khi tránh được những thảm họa sinh thái trong 30 - 40 năm tới, là lối sống cần phải thay thế cho lối sống tiêu thụ vô lý hiện nay đang xô đẩy con người vào vòng xoáy của mô hình phát triển kinh tế nửa vời, lầm tưởng cái vô hạn của hệ sinh thái có thể tồn tại trong một thế giới mà cái gì cũng là hữu hạn, kể cả không khí mà chúng ta hít thở hằng ngày chưa phải trả tiền (Nguyễn Thành Bang, 1995).

“Môi trường và phát triển bền vững" là giáo trình được biên soạn nhằm mục đích cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về môi trường, gắn kết những vấn đề môi trường và phát triển, tạo cơ sở để nghiên cứu những lĩnh vực khác như quản lý khoa học - công nghệ và môi trường, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn.

Giáo trình này được biên soạn theo Chương trình khung do Bộ GD - ĐT ban hành năm 2004, dành cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng ngoài ngành Môi trường. Đồng thời giáo trình này cũng là tài liệu tham khảo cho những người làm công tác khoa học, các nhà quản lý về khoa học - công nghệ, các nhà quản lý xã hội, các chuyên gia dự án phát triển và độc giả có quan tâm đến vấn đề môi trường và phát triển.

Giáo trình Môi trường và phát triển bền vững được cấu trúc thành 6 chương :

• Chương 1 giới thiệu những khái niệm cơ bản về môi trường ; các vấn đề môi trường toàn cầu và ở Việt Nam hiện nay.

• Chương 2 phân tích hai mô hình phát triển : phát triển không bền vững và phát triển bền vững hiện nay đang được duy trì trên thế giới.

• Chương 3 trình bày những vấn đề về môi trường và phát triển bền vững ở 2 vùng kinh tế sinh thái cơ bản : nông thôn và đô thị.

• Chương 4 phân tích sáu cản trở cần khắc phục để hướng tới phát triển bền vững.

• Chương 5 giới thiệu một số phép đo đơn giản giúp đánh giá độ bền vững địa phương.

• Chương 6 trình bày về định hướng chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại Việt Nam.

Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để có thể nâng cao chất lượng của giáo trình.

[EBOOK] MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NGUYỄN ĐÌNH HÒE, NXB GIÁO DỤC

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khoá: ebook, giáo trình, môi trường và phát triển bền vững, phát triển môi trường bền vững, tài nguyên môi trường, hệ sinh thái nông nghiệp, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên môi trường, tài nguyên môi trường

[EBOOK] BÀI GIẢNG KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI, THS. LÂM VĨNH SƠN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

1.1. PHÂN LOẠI NƯỚC THẢI

Để hiểu và lựa chọn công nghệ xừ lý nước thải cần phải phân biệt các loại nước thải khác nhau. Có nhiều cách hiểu về các loại nước thải, nhưng trong tài liệu này tác giả đưa ra 3 loại nước thải dựa trên mục đích sử dụng và cách xả thải như sau.

1.1.1. Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh họat là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng : tắm , giặt giũ , tẩy rữa, vệ sinh cá nhân,...chúng thường được thải ra từ các các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh họat của khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thóat nước.

Thành phần của nước thải sinh họat gồm 2 lọai:

- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh

- Nước thải nhiễm bẫn do các chất thải sinh họat : cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.

Nước thải sinh họat chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngòai ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh họat bao gồm các hợp chất như protein (40 - 50%); hydrat cacbon (40 - 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo (5 -10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh họat dao động trong khỏang 150 -450%mg/l thoe trọng lượng khô. Có khỏang 20 - 40% chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh họaat không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức sống và các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80% lượng nước được cấp. Giữa lượng nước thải và tải trọng chất thải của chúng biểu thị bằng các chất lắng hoặc BOD5 có 1 mối tương quan nhất định. Tải trọng chất thải trung bình tính theo đầu người ở điều kiện ở Đức với nhu cầu cấp nước 150 l/ngày được trình bày trong bảng 1.1

[EBOOK] BÀI GIẢNG KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI, THS. LÂM VĨNH SƠN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật xử lý nước thải, tài nguyên nước, tài nguyên môi trường

[EBOOK] CƠ SỞ CÁC QUÁ TRÌNH LÝ HÓA SINH TRONG KỸ THUẬT NƯỚC - MÔI TRƯỜNG NƯỚC (Fundamentals of Physical, Chemical and Biological processes in Water engineering and Water Environment), GS. TS. TRẦN ĐỨC HẠ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB XÂY DỰNG


Giáo trình Cơ sở các quá trình lý hóa sinh trong kỹ thuật nước – môi trường nước (Fundamentals of Physical, Chemical and Biological processes in Water engineering and Water Environment) được biên soạn theo mục tiêu đào tạo đại học chuyên ngành Kỹ thuật nước - Môi trường nước (ngành Kỹ thuật cấp thoát nước) có được các cử nhân và kỹ sư với các kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng dẫn dắt, lãnh đạo, khả năng sáng tạo,... đáp ứng tốt yêu cầu của đơn vị tuyển dụng trong lĩnh vực kỹ thuật nước, hạ tầng và môi trường như hệ thống khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch, quản lý bền vững tài nguyên nước, quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm, thu hồi tài nguyên và sử dụng năng lượng hiệu quả...

Cuốn sách còn có thể sử dụng để giảng dạy sau đại học cho các ngành và chuyên ngành liên quan cũng như là tài liệu tham khảo của các nghiên cứu sinh, kỹ sư, thạc sĩ, cử nhân kỹ thuật khi nghiên cứu, thiết kế và vận hành các hệ thống và công trình xử lý nước và xử lý ô nhiễm môi trường.

[EBOOK] CƠ SỞ CÁC QUÁ TRÌNH LÝ HÓA SINH TRONG KỸ THUẬT NƯỚC - MÔI TRƯỜNG NƯỚC (Fundamentals of Physical, Chemical and Biological processes in Water engineering and Water Environment), GS. TS. TRẦN ĐỨC HẠ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB XÂY DỰNG

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khóa: ebook, giáo trình, lý hóa sinh trong kỹ thuật nước, kỹ thuật nước, kỹ thuật môi trường, kỹ thuật cấp thoát nước

[EBOOK] GIÁO TRÌNH ĐỘC HỌC SINH THÁI, PGS. TS. TRỊNH THỊ THANH, NXB GIÁO DỤC VIỆT NAM


Giáo trình "Độc học sinh thái" trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về sự tác động qua lại của mô trường ô nhiễm với cơ thể sinh vật thông qua các nội dung: Cơ chế tác động, ảnh hưởng và tác động của các độc chất tới các quá trình của cơ thể sống. 

Phần 1 cuốn sách trình bày các nội dung của 3 chương đầu tiên bao gồm: Một số vấn đề chung về độc học sinh thái, sự chuyển hóa và đặc điểm của độc chất khi gây tác động đến cơ thể sinh vật, ảnh hưởng chất độc đến cơ thể sinh vật. 

Phần 2 của giáo trình trình bày các nội dung của chương 4 và chương 5 bao gồm: Ảnh hưởng chất độc đến cơ thể sinh vật, phương pháp xác định độc tính sinh thái. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.


[EBOOK] GIÁO TRÌNH ĐỘC HỌC SINH THÁI, PGS. TS. TRỊNH THỊ THANH, NXB GIÁO DỤC VIỆT NAM

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khóa: ebook, giáo trình, Độc học sinh thái, giáo trình Độc học sinh thái, tài nguyên môi trường, độc chất với cơ thể sinh vật

[EBOOK] Agroecology and the Rural Landscape

Today, many of our agricultural practices are unsustainable. We exhaust the soil, we loose diversity through the use of mono-cropping and we introduce novel chemicals into our nature. These practices are often maintained by the argument that it is the only rational way to produce food for our ever growing population This project tries to challenge this position. It is done via a proof of concept farm, proposed 10 he an agricultural campus. It is a space for both learning and farming, but the practices are general and can be applicable in all farming. The project bridges landscape and building design territory and tries to find principles applicable to both.
This booklet is divided into two parts. Hl First a theoretical one. where terms and definitions are explained and the academical framework IS set. It locks at the problems facing agriculture today and establishes a main vision for the project, which is to scale up agroecology. It also provides some suggested solutions to the problems, including no-till and intercropping practices. 11 also looks al parcelling of agricultural fields and proposes a set of morphological principles on how to in the future shape the landscape. |ll| Secondly the Agricultural campus is presented. The program IS argued for and defined in a technical and spatial way. An argument is made an why rural buildings and farm buildings especially can be used as a reference for many different projects. After that, the different qualities of the building is further presented in plan, section and detail. Material qualities are presented in rendered perspectives.
Early sketch for the project
Notes on objectivity and academic rigour
Everything wrilten that is not explicitly a quote is in some way paraphrased or transformed by the author. Be It in semantics, prioritization or context. I acknowledge the complexity of the subject approached, and the reason far separate disciplines. This project attempts a synthesis between ecology, agriculture and anehnetlure. and this in the scope ot SIX weeks of a student project.


[EBOOK] Agroecology and the Rural Landscape


Từ khóa: ebook, giáo trình, Agroecology and the Rural Landscape, Agroecology, the Rural Landscape, cảnh quan nông nghiệp, Nông học và cảnh quan nông thôn, Nông học, cảnh quan nông thôn

[EBOOK] TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VIỆT NAM - ESSENTIAL - OIL PLANT RESOURCES IN VIETNAM (TẬP II), GS. TS. LÃ ĐÌNH MỠI (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB NÔNG NGHIỆP

Nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam rất phong phú, rất đa dạng. Đó là nguồn nguyên liệu có nhiều tiềm năng, nhiều triển vọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước ta trong giai đoạn hiện tại cũng như trong tương lai.

Điều tra, nghiên cứu, khai thác, phát triển, sản xuất, kinh doanh, sử dụng bền vững và đạt hiệu quả tối ưu đối với nguồn tài nguyên thực vật đa dạng của đất nước nói chung và nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu nói riêng là nhiệm vụ đã và đang đặt ra trước chúng ta.

Nhiều loài cây tinh dầu hiện đã trở thành hàng hoá có giá trị và được buôn bán với số lượng tương đối lớn trên thị trường thế giới, song ở ta lại chưa được chú ý hoặc bị lãng quên. Chắc chắn còn rất nhiều loài có tinh dầu trong hệ thực vật phong phú ở nước ta vẫn chưa được nghiên cứu, vẫn bị bỏ sót và hiểu biết của chúng ta còn chưa nhiều. Nhưng lại cũng có những loài đã bị khai thác quá mức, nên nguồn gen còn lại rất ít ỏi và đang bị đe dọa tuyệt chủng (Hoàng đần - Cupressus spp., Pơmu - Fokienia hodginsii...).

Tiếp theo tập I, tập II của Bộ sách chuyên khảo “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam" sẽ giới thiệu với bạn đọc về những cây tinh dầu có triển vọng khai thác, phát triển hoặc có tiềm năng và cần được bào tồn.

Rất nhiều loài còn lại hiện đang được thu thập, nghiên cứu bổ sung và chúng tôi sẽ xin tiếp tục giới thiệu trong tập III của Bộ sách này.

Với mỗi chi, mỗi loài đều được giới thiệu về các nội dung: Tên thường gọi, tên khoa học, tài liệu công bố, số nhiễm sắc thể, các tên gọi khác ở trong nước, các tên đồng nghĩa, tên nước ngoài, nguồn gốc và phân bố, công dụng, tình hình sản xuất và buôn bán quốc tế, đặc tính của tinh dầu và những hoạt chất chính ở trong cây, mô tả các đặc điểm hình thái; sinh thái, sinh trưởng và phát triển, những thông tin bổ sung về thực vật học, nhân giống, gây trồng, chăm sóc, thu hái, nguồn gen và triển vọng... Đó là những thông tin tương đối có hệ thống về nhiều khía cạnh nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất kinh doanh và bảo tồn... Hy vọng cuốn sách này sẽ là đóng góp hữu ích với bạn đọc. Bên cạnh những thành công, trong quá trình biên soạn và xuất bản, chúng tôi cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tập thể tác giả chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và đóng góp của bạn đọc.

Để hoàn thành tập sách này, chúng tôi đã nhận được sự động viên, cổ vũ của Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, của Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật cùng các bạn đồng nghiệp. Đặc biệt là sự hỗ trợ kinh phí và sự động viên của Ban chủ nhiệm chương trình nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên từ thời kỳ 1996-2000 đến 2001-2003 và cho việc in ấn xuất bản tập sách này.

Chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ quý báu và có hiệu quả đó.

Quý bạn đọc có thể xem tập 1 sách TÀI NGUYÊN THỰC VẬT VIỆT NAM - NHỮNG CÂY CHỨA CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC của cùng tác giả TẠI ĐÂY.


[EBOOK] TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VIỆT NAM - ESSENTIAL - OIL PLANT RESOURCES IN VIETNAM (TẬP II), GS. TS. LÃ ĐÌNH MỠI (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB NÔNG NGHIỆP

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook giáo trình, thực vật Việt Nam, tài nguyên thực vật, cây có tinh dầu, cây dược liệu, ESSENTIAL - OIL PLANT RESOURCES IN VIETNAM, phân loại thực vật

[EBOOK] CÔN TRÙNG - SỬ DỤNG THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC KHIỂN, NXB NGHỆ AN


Phân bón hoá học và thuốc trừ sâu rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Nhưng nếu chúng ta lạm dụng thì có hại cho sức khoẻ con người, kể cả các trường hợp quái thai; sẽ gây ô nhiễm lương thực, đồ uống, nước tưới tiêu và tiêu diệt các loài vi sinh vật có lợi và môi trường sống của chúng. Việt Nam đang chuyển từ đất nước nông nghiệp sang công nghiệp hoá. Hiện nay, khoảng 65% lực lượng lao động liên quan đến nông nghiệp. Bởi vậy cần quan tâm đến việc sử dụng thuốc trừ sâu bảo vệ môi trường.

Sử dụng phân bón hoá học ở Việt Nam đã tăng từ 172 tấn/ha trong 1980-1981 lên tới 620 tấn/ha trong 1992-1993 mà năng suất lúa tăng không đáng kể (3,2 tấn thóc/ha) so với các nước Đông Nam Á khác. Hằng năm khoảng 20.000 tấn thuốc diệt loài gây hại được sử dụng, 80% là các loại thuốc trừ sâu (27 loại organophophorus và carbamate không kể 55 tác nhân khác được sử dụng), một tỉ lệ phần trăm cao hơn thông thường. Nhiều thuốc diệt loài gây hại (20 loại) độc hơn các thuốc độc loại I và II. Trong thời kì 1986-1991, có 3019 trường hợp nhiễm độc thuốc trừ sâu được thống kê trong các bệnh viện (89,5% do tự tử, 10,4% là do ngẫu nhiên nghề nghiệp) một con số tương đối thấp, điều này có thể do không báo cáo, hoặc do các nhân viên y tế không nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng hoặc không điều trị đối với những người bị ảnh hưởng. Nó cũng cảnh báo về việc sử dụng các thuốc trừ sâu rẻ hơn và độc hại hơn.

Côn trùng và sử dụng thuốc diệt côn trùng bảo vệ môi trường" giới thiệu với bạn đọc làm nông nghiệp nhận thức đầy đủ hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật, cũng như tác hại của nó. Từ đó, có những biện pháp tích cực hơn trong sản xuất, ngăn ngừa sâu bệnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo mô hình nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.


[EBOOK] CÔN TRÙNG - SỬ DỤNG THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC KHIỂN, NXB NGHỆ AN


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Côn trùng và sử dụng thuốc diệt côn trùng bảo vệ môi trường, thuốc diệt côn trùng, sử dụng thuốc diệt côn trùng hiệu quả, thuốc trừ sâu, thuốc trừ rầy, sủ dụng thuốc diệt côn trùng an toàn

[EBOOK] ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN VIỆT NAM, NGUYỄN QUANG HÙNG (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB NÔNG NGHIỆP


Cuốn ebook này gồm có 9 chương:


Chương I. Một số khái niệm và vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương II. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương III. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương IV. Nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương V. Mối liên quan giữa rừng ngập mặn, môi trường và nguồn lợi thủy sản


Chương VI. Hiện trạng và khả năng khai thác nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương VII. Hiện trạng kinh tế - xã hội của cộng đồng ngư dân có đời sống gắn liền với rừng ngập mặn


Chương VIII. Lượng giá kinh tế nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Chương IX. Khai thác hợp lý và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn


Trân trọng giới thiệu đến quý bạn đọc!


[EBOOK] ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN VIỆT NAM, NGUYỄN QUANG HÙNG (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn, nguồn lợi thủy sản rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng ngập mặn

[EBOOK] SỔ TAY GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ (HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CHO CÁC KHU BẢO TỒN), NHIỀU TÁC GIẢ, NXB LAO ĐỘNG


Việt Nam được đánh giá là một trong 16 nước có đa dạng sinh học cao nhất thế giới với rất nhiều các loài đặc hữu và quý hiếm trong Sách đỏ thế giới. Tuy nhiên, các loài động, thực vật hoang dã ở Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng rất cao do mất sinh cảnh, tình trạng săn bắt, buôn bán và sử dụng động vật hoang dã (ĐVHD) trái pháp luật.


Để bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này, Việt Nam đã thành lập một hệ thống vườn quốc gia (VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) (còn gọi là rừng đặc dụng) với tổng số 176 Khu (1) đến năm 2020 (Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ). Theo quy hoạch, hệ thống VQG và KBTTN của Việt Nam sẽ bao phủ 2.2 triệu hecta là nơi bảo tồn các sinh cảnh và bảo vệ các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm và đặc hữu của Việt Nam.


Để bảo tồn các loài ĐVHD của việt Nam, có rất nhiều giải pháp cần được áp dụng đồng thời và thường xuyên như: bảo vệ sinh cảnh, tăng cường thực thi pháp luật, hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương,... Bên cạnh đó, giáo dục nâng cao nhận thức về ĐVHD được coi là một giải pháp quan trọng trong bối cảnh nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng về bảo tồn ĐVHD còn hạn chế.


Được sự tài trợ của Dự án Phòng, chống buôn bán trái pháp luật các loài động, thực vật hoang dã (USAID Saving Species) của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Hiệp hội vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên việt Nam (VNPPA) tiến hành xây dựng "Sổ tay giáo dục truyền thông bảo tồn động vật hoang dã: Hướng dẫn thực hành cho các khu bảo tồn". Hy vọng rằng, đây sẽ là cẩm nang bổ ích góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục, truyền thông về ĐVHD cho cộng đồng, học sinh và du khách tại các VQG và KBTTN của Việt Nam.


[EBOOK] SỔ TAY GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ (HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CHO CÁC KHU BẢO TỒN), NHIỀU TÁC GIẢ, NXB LAO ĐỘNG


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Sổ tay giáo dục truyền thông bảo tồn động vật hoang dã, bảo tồn động vật hoang dã, tài nguyên môi trường

[EBOOK] NƯỚC VÀ RỪNG ĐẦU NGUỒN, PHẠM THỊ LÀNH, NXB THANH HÓA


PHẦN I

TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHAI THÁC RỪNG HIỆN NAY

I. NƯỚC VÀ NGUỒN NƯỚC SỬ DỤNG HIỆN NAY

Nguồn nước không phải là vô tận

Trên trái đất nước bốc hơi từ các sông, hồ, biển và đại dương. Hơi nước tích tụ trong khí quyển được kết tủa dưới dạng tuyết hay đông tụ lại dưới dạng hạt nước, rơi trở lại mặt đất dưới dạng tuyết, mưa, tạo thành núi băng ở các cực hoặc nước cung cấp cho các suối sông, hồ và thấm qua đất để tạo thành các lớp nưóc ngầm. Và nước đó lại bốc hơi lên khí quyển, đó là chu trình vận động của nước.


Như vậy, nguồn nước ngọt trên trái đất được tái tuần hoàn liên tục dưới tác dụng của năng lượng, của ánh sáng mặt trời, điều đó có nghĩa là mưa phân bố lại trên mặt đất và biển không theo tỷ lệ thuận với lượng hơi nước đã bốc lên từ những nơi đó.


Tuy nhiên, cần biết rằng trữ lượng nước ngọt mà loài người trên trái đất có thể sử dụng được là rất hạn chế, bởi lẽ phần lớn nước ngọt ở trạng thái "dự trữ" dưới dạng băng và tuyết ở Bắc Băng Dương, Nam Băng Dương, châu lục Nam cực và đảo Grinlen,...


Khối lượng nước ngọt dự trữ trong các mạch nước ngầm dưới mặt đất nhưng việc khai thác nguồn lợi này trên phạm vi toàn cầu còn gặp nhiều hạn chế. Sương mù và hơi nước trong khí quyển cũng là nguồn dự trữ.


Cuối cùng, chỉ còn lại khối lượng nước ngọt trong các dòng chảy (suối và sông) và hồ, đập là nguồn nước ngọt chính có thể cung cấp cho con người. Nhưng theo những tính toán chính xác nhất, chỉ có một phần nước ngọt từ tuyết và mưa tái cung cấp cho các dòng chảy trên mặt đất và được chuyển tải ra đại dương qua các cửa sông, cộng thêm nước từ các khối băng ở Bắc cực và Nam cực tan ra hòa chung vào đại dương (còn phần nước ngọt do mưa và tuyết rơi xuống đất một phần lớn thấm sâu vào lòng đất bị giữ lại trong các tầng nước ngầm hoặc bốc hơi trở lại thành sương mù và hơi nước trong khí quyển).


[EBOOK] NƯỚC VÀ RỪNG ĐẦU NGUỒN, PHẠM THỊ LÀNH, NXB THANH HÓA


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, nước và rừng đầu nguồn, tài nguyên nước, rừng đầu nguồn, tài nguyên rừng đầu nguồn, nước và hiện trạng sử dụng nước, đất và hiện trạng sử dụng đất đai, rừng và hiện trạng sử dụng rừng, bảo vệ và cải tạo đất, sử dụng rừng đầu nguồn, duy trì và cải tạo nguồn nước

[EBOOK] GIÁO TRÌNH ĐẤT NGẬP NƯỚC, LÊ VĂN KHOA (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB GIÁO DỤC

Việt Nam có 3260km bờ biển, 2360 con sông có chiều dài từ 10km trở lên và 26 phân lưu của các sông lớn, lớn nhất là vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long, hàng ngàn hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, với hơn 4 triệu ha đất trồng lúa.... đã tạo nên các hệ sinh thái (HST) đất ngập nước (ĐNN) phong phú và đa dạng trong cả nước.


ĐNN gồm nhiều loại hình, từ ao hồ, đầm lầy, sông ngòi, đồng lúa.... đến rừng ngập mặn (RNM) phát triển trên đất lầy mặn ven biển, rừng tràm phát triển trên đất chua phèn, các đầm ao nuôi trồng thuỷ sản, các bãi cá, các rạn san hô đã tạo nên các sinh cảnh đẹp, trù phú, đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho đất nước. Chúng cung cấp cho xã hội nhiều loại sản phẩm nông - lâm nghiệp, thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, cung cấp lương thực, thực phẩm, nước dùng trong sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Đồng thời, đây cũng là nơi sống, nơi cung cấp thức ăn cho nhiều loài động vật hoang dã. ĐNN là nơi có đa dạng sinh học cao, đặc biệt là các loài chìm nước, trong đó có nhiều loài quý hiếm.


Mặc dù có vai trò to lớn về nhiều mặt, nhưng ĐNN thường rất nhạy cảm với các hoạt động của con người và các tác động của thiên nhiên. Do đó, việc quản lí ĐNN một cách khôn ngoan, sao cho vừa khai thác hợp lí những tài nguyên ĐNN để phục vụ cho cuộc sống con người nhưng vẫn duy trì được các chức năng và thuộc tính của chúng đang trở thành mối quan tâm của các nhà quản lí, những nhà ra quyết định liên quan đến ĐNN. Cuốn sách "Đất ngập nước" được biên soạn nhằm cung cấp cho bạn đọc một cách hệ thống những kiến thức cơ bản, cập nhật về ĐNN bao gồm : các khái niệm, các tính chất lí - hoá - sinh học ; các chuyển hoá vật chất trong ĐNN, những loại hình ĐNN, hệ thống phân loại ĐNN, các biện pháp quản lí, bảo vệ ĐNN đã và đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới và có thể lựa chọn để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Trên cơ sở nội dung của các bài giảng đã được sử dụng để giảng dạy trong nhiều năm, khi biên soạn cuốn sách này các tác giả đã bổ sung thêm nhiều tư liệu cập nhật ở trong và ngoài nước. Vì vậy, cuốn sách được sử dụng làm giáo trình giảng dạy cho sinh viên ngành Thổ nhưỡng - môi trường đất, ngành Môi trường ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, cuốn sách còn được sử dụng làm giáo trình học tập tham khảo cho sinh viên các ngành thủy lợi, thủy sản và nông lâm nghiệp, đồng thời cũng là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho các cán bộ làm công tác nghiên cứu về ĐNN.


Cuốn sách có thể còn có những sai sót, tập thể các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc.


[EBOOK] GIÁO TRÌNH ĐẤT NGẬP NƯỚC, LÊ VĂN KHOA (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB GIÁO DỤC


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Đất ngập nước, giáo trình đất ngập nước, các khái niệm đất ngập nước, các tính chất lí - hoá - sinh học đất ngập nước, các chuyển hoá vật chất trong đất ngập nước, những loại hình đất ngập nước, hệ thống phân loại đất ngập nước, các biện pháp quản lí bảo vệ đất ngập nước

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN

Rừng ngập mặn (RNM) ven biển đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) như hạn chế gió bão, xâm nhập mặn, lũ lụt, xói lở...Thời gian qua, các cơ quan Trung ương và địa phương đã thấy rõ việc cấp bách phải bảo vệ và phục hồi hệ thống rừng ngập mặn ven biển trên cả nước, đã ban hành 02 văn bản khung quan trọng liên quan đến RNM ven biển, gồm: Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với BĐKH giai đoạn 2015 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 119/2016/ NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với BĐKH, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển, góp phần chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và nước biển dâng.

Nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với BĐKH, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được sự hỗ trợ của Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) do Chính phủ Việt Nam, Chính phủ CHLB Đức và Chính phủ Úc tài trợ và do Cơ quan Hợp tác Phát triển Đức thực hiện, cũng đã ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây RNM: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù và Bần chua theo Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/4/2016 và Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây RNM: Mấm trắng, Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần Trắng và Cóc trắng theo Quyết định số 5365 /QĐ-BNN-TCLN ngày 23/12/2016 nhằm phục vụ khôi phục RNM, chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, ổn định các bãi bồi ven biển.

Với mục đích giới thiệu tóm tắt kỹ thuật gieo ươm và trồng các loài cây RNM đến các tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hay các nguồn vốn khác, Chương trình ICMP đã biên soạn, xây dựng quyển Sổ tay Hướng dẫn Kỹ thuật “Gieo ươm và trồng một số loài cây rừng ngập mặn” trên cơ sở tổng hợp từ hai Quyết định Hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành. Hy vọng cuốn sổ tay này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử dụng rừng ven biển ở địa phương.

Tổng cục Lâm nghiệp và Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) xin chân thành cám ơn các địa phương có RNM ven biển, các tổ chức, cá nhân... đã đóng góp, hỗ trợ xây dựng và ban hành Quyển Sổ tay quan trọng này.

Trong lần biên soạn đầu tiên này không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện trong lần tái bản.

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, Gieo ươm và trồng một số loài cây rừng ngập mặn, kỹ thuật gieo ươm và trồng các loài cây rừng ngập mặn, rừng ngập mặn ven biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn

[EBOOK] GIÁO TRÌNH VI SINH TRONG CÂN BẰNG SINH THÁI (Dùng cho hệ cử nhân ngành Khoa học Môi trường và Sinh thái Môi trường), TRẦN CẨM VÂN, NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Trong một hệ sinh thái, vật chất luân chuyển từ các thành phần này sang thành phần khác. Đây là một chu trình tương đối khép kín. Trong điều kiện bình thường, tương quan giữa các thành phần của hệ sinh thái tự nhiên là cân bằng. Cân bằng sinh thái không phải là một trạng thái tĩnh của hệ. Khi có một tác nhân nào đó của môi trường bên ngoài, tác động tới bất kỳ một thành phần nào đó của hệ, nó sẽ biến đổi. Sự biến đổi của một thành phần trong hệ sẽ kéo theo sự biến đổi của các thành phần kế tiếp, dẫn đến sự biến đổi cả hệ. Sau một thời gian, hệ sẽ thiết lập được một cân bằng mới, khác với tình trạng cân bằng trước khi bị tác động. Bằng cách đó hệ biến đổi mà vẫn cân bằng. Trong quá trình này động vật ăn cỏ và vi sinh vật đóng vai trò chủ đạo đối với việc kiểm soát sự phát triển của thực vật.



[EBOOK] GIÁO TRÌNH VI SINH TRONG CÂN BẰNG SINH THÁI (Dùng cho hệ cử nhân ngành Khoa học Môi trường và Sinh thái Môi trường), TRẦN CẨM VÂN, NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Cân bằng sinh thái, giáo trình vi sinh trong Cân bằng sinh thái, khoa học môi trường, sinh thái môi trường, tài nguyên môi trường, hệ sinh thái, vi sinh trong cân bằng sinh thái

[EBOOK] CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐỂ PHỤC HỒI SINH THÁI - LÀM THẾ NÀO ĐỂ DUNG HÒA GIỮA BẢO TỒN VÀ SẢN XUẤT (Agroforestry system for Ecological Restoration)

Thế giới đang trải qua một cuộc khủng hoảng môi trường chưa từng có. Trong vài thế kỷ qua, việc sử dụng đất đã làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và làm tổn thương xã hội ngày càng nghiêm trọng ở một số khu vực trên toàn thế giới.


Ở các vùng nông thôn, nạn phá rừng và bóc lột nông nghiệp đã khiến các loài thực vật và động vật bị tuyệt chủng, giảm số lượng và chất lượng của lượng nước hữu dụng, nhiệt độ tăng lên, lượng mưa biến đổi, sản lượng nông nghiệp bị giảm sút, đất bị xói mòn và thậm chí là đất đai rộng lớn bị sa mạc hóa. Sự suy thoái đó đe dọa sự hiện diện của con người, đẩy dân cư nông thôn di cư vào các thành phố' để tìm việc làm và phát sinh một vòng luẩn quẩn về các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường và thậm chí văn hóa, dẫn đến mất bản sắc của người nông dân.


Trong khi đó, nông dân, cán bộ khuyến nông và các nhà khoa học đã phát triển và đưa vào các hình thức sản xuất thực tế nhằm mục đích đẩy lùi các quá trình suy thoái này. Trong nhiều trường hợp, tự nhiên có thể phục hồi các khu vực đã bị biến đổi. Tuy nhiên, con người có thể đẩy nhanh quá trình phục hồi các khu vực đó, chăm sóc đất và nước, đồng thời giới thiệu và quản lý các loài thực vật và động vật mà khó có thể tự thiết lập quần thể trong hoàn cảnh đó.


Cộng đồng nông thôn, người dân bản địa và cộng đồng truyền thống cũng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ thảm thực vật được quản lý tốt, mà không nhất thiết gây ra suy thoái. Những chiến lược như vậy có thể là nền tảng cho việc duy trì các chức năng của hệ sinh thái - được gọi là dịch vụ / lợi ích môi trường - bằng cách điều chỉnh chu kỳ nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiểm soát xói mòn và vòng tuần hoàn các chất dinh dưỡng. Các khu vực trải qua quá trình phục hồi cũng có thể tạo ra các lợi ích chính về môi trường xã hội bao gồm bao gồm chủ quyền và an ninh lương thực, dinh dưỡng, tạo thu nhập, chất lượng cuộc sống cao hơn, bảo tồn tài nguyên nước, cân bằng khí hậu và đa dạng sinh học. Khi họ tiến hành phục hồi sinh thái cùng với sinh kế của chính họ, nông dân chuyển từ những kẻ gây ra sự cố thành những người giải quyết vấn đề.


Mặc dù nhận thức ngày càng tăng về tầm quan trọng của việc liên quan đến con người trong các quá trình phục hồi sinh thái bền vững - tức là bảo tồn - có nhiều sáng kiến để "khôi phục lại các khu vực bị suy thoái", hoặc để "cải tạo thảm thực vật bản địa", bác bỏ nhu cầu và tiềm năng của người dân và cộng đồng sống ở đó. Chi phí cao và thiếu hoàn vốn tài chính cho các dự án khôi phục bảo tồn tiêu chuẩn buộc chúng tôi phải tìm ra các hình thức phục hồi hiệu quả hơn có tính đến những người sống ở đó và ảnh hưởng đến khu vực, để khiến họ tham gia vĩnh viễn trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Các hệ thống nông lâm kết hợp - vườn rừng (AFS) cung cấp một loạt các cơ hội để đưa mọi người vào các quy trình nhằm khôi phục các khu vực bị biến đổi, cũng như bao gồm các cây trong khu vực canh tác nông nghiệp.


Để ấn phẩm này trở nên hữu ích, chúng tôi gợi ý nên phân phát cho nông dân, cho các cán bộ và tổ chức chịu trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, phát triển nông thôn, tín dụng nông nghiệp, xây dựng năng lực và quản trị môi trường. Chúng tôi cũng khuyến khích các nhà hoạch định chính sách quốc gia và địa phương tranh luận, điều chỉnh và tiếp thu các đề xuất nhằm phát triển và thúc đẩy các hệ thống và thực tiễn có thể dung hòa việc sản xuất thực phẩm với các lợi ích và dịch vụ môi trường thông qua các hệ thống nông lâm kết hợp.


Các định hướng kỹ thuật được trình bày ở đây tập trung chủ yếu vào bối cảnh của nông dân gia đình. Tuy nhiên, các kỹ thuật và phương án khác nhau cũng có thể được áp dụng bởi những người nông dân có quy mô trang trại từ trung bình đến lớn hơn muốn phục hồi khu vực dự trữ theo luật (LRs) của họ và / hoặc các khu vực bị thay đổi khác bên ngoài Khu vực bảo tồn vĩnh viễn (PPA) bằng hệ thố'ng nông lâm kết hợp. Những nguyên tắc, tiêu chí và định hướng này thực sự áp dụng cho bat kỳ nông dân nào muốn dung hòa việc sản xuất và các lợi ích xã hội khác với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Chúng cũng hữu ích cho bất kỳ ai có nghĩa vụ khôi phục lại đất của họ và vẫn muốn có được lợi ích kinh tế và / hoặc xã hội 141. Mặc dù ấn phẩm này tập trung vào các vùng Cerrado và Caatinga của Brazil, những người mong muố'n cũng có thể’ sửa lại các phương án được trình bày cho phù hợp với các quần xã sinh vật khác, miễn là họ chọn loài và sửa đổi một số' thực tiễn quản lý phù hợp với bối cảnh của họ.


Cuốn sách này được chia thành 5 phần. Sau phần giới thiệu và bối cảnh chung, chúng tôi thảo luận về các lợi ích đối với môi trường xã hội và các thách thức đối với vườn rừng dựa trên các phân tích trên giây (Phần 1), cũng như các chiến lượng để’ vượt qua các thách thức này (Phần 2). Phần 3 và 4 tập trung vào các phương pháp và kỹ thuật để’ triển khai các khu vườn rừng theo định hướng phục hồi, bắt đầu bằng cách tiếp cận phân tích môi trường xã hội nhằm tìm hiểu các hạn chế khác nhau cũng như tiềm năng của từng bối cảnh (Phần 3). Sau đó, chúng tôi sẽ tiến hành các bước trong lập kế hoạch tài chính và thiết kế vườn rừng với nhiều phương pháp thực tế để’ thực hiện và quản lý hệ thống (Phần 4). Trong Phần 5, chúng tôi mô tả mười một mô hình cho các hệ thống nông lâm kết hợp có thể’ được áp dụng trong một số bối cảnh phổ biến nhất được tìm thấy trong hai quần xã này, bao gồm các đặc điể’m chính của từng bối cảnh: mục tiêu của nông dân, các giống loài quan trọng và hướng dẫn về thực tiễn quản lý. Sau đó, chúng tôi mô tả 19 chủng loài quan trọng để’ phục hồi các khu vực bị suy thoái, các đặc tính chủ đạo và các đặc điểm chức năng của chúng, cũng như hướng dẫn về cách quản lý chúng, theo sau là Bảng Tổng hợp gồm 130 chủng loài được đề cập trong Sách hướng dẫn này và được xem là phần quan trọng để’ phục hồi bằng vườn rừng trong quần xã sinh vật Cerrado và Caatinga.


Các diễn giải miêu tả chủng loài có chứa cả tên phổ biến và khoa học trong Bảng Tổng hợp các Chủng loài chung, ngoại trừ một loài chỉ được đề cập một lần trong văn bản. Trong những trường hợp như vậy, tên phổ biến và khoa học được cung cấp trong văn bản. Trong suốt cuốn sách, một số phần đóng khung mang đến những lời khuyên và trích dẫn thiết thực của nông dân và những nhà khuyến nông đã tham gia vào các chuyến thăm thực địa và hội thảo, cũng như các ví dụ về kinh nghiệm thành công.


Chúng tôi hy vọng cuốn sách này sẽ là một công cụ hữu ích để’ vượt qua những thách thức trong việc khôi phục các khu vực bị biến đổi, bao gồm cả những khu vực được pháp luật quy định. Mục tiêu chính của nó là giúp các nhà nghiên cứu, khuyến nông và hộ gia đình nông dân phát triển và thực hiện các giải pháp bao gồm khía cạnh con người trong việc khôi phục và bảo tồn các khu vực được bảo vệ hợp pháp (PPAs và LRs), đồng thời hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách cho phép đưa cây vào khu vực canh tác, tạo ra lợi ích môi trường xã hội cho các trang trại và cho xã hội nói chung.


Mong rằng bạn thấy thú vị khi đọc cuốn sách này và thành công trong vụ thu hoạch vườn rừng của bạn!


[EBOOK] CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐỂ PHỤC HỒI SINH THÁI - LÀM THẾ NÀO ĐỂ DUNG HÒA GIỮA BẢO TỒN VÀ SẢN XUẤT (Agroforestry system for Ecological Restoration)


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn rừng, phục hồi sinh thái, Các hệ thống nông lâm kết hợp - vườn rừng, hệ sinh thái, bảo tồn và sản xuất lâm nghiệp, bảo vệ hệ sinh thái, Agroforestry system for Ecological Restoration

[EBOOK] HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CỎ VETIVER GIẢM NHẸ THIÊN TAI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PAUL TRƯƠNG, TRẦN TÂN VĂN VÀ ELISE PINNERS, NXB NÔNG NGHIỆP

Cỏ Vetiver đã từng được du nhập vào Việt Nam từ khá lâu nhưng chủ yếu chỉ để sản xuất tinh dầu. Với mục đích góp phần giảm nhẹ xói mòn trên đất dốc ở Việt Nam, năm 1998, ông Ken Crismier (Mạng lưới Vetiver Quốc tế - The Vetiver Network International - TVNI) đã dịch cuốn sách “Cỏ Vetiver - hàng rào chống xói mòn” (Vetiver grass - the hedge against erosion) của Ngân hàng Thế giới sang tiếng Việt và hỗ trợ kinh phí để Nhà Xuất bản Nông nghiệp phát hành 5.000 bản. Năm 1999, cũng với sự giúp đỡ của ông Ken Crismier, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã mời TS. Paul Trương (Ôxtralia) và TS. Diti Hengchaovanich (Thái Lan) sang Việt Nam giới thiệu về cây cỏ này trong một loạt hội thảo ở Hà Nội, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh. TS. Paul Trương còn giúp xin được một số cỏ giống từ Thái Lan để trồng thử nghiệm ở Việt Nam. Mạng lưới Vetiver Việt Nam (Vietnam Vetiver Network - VVN ) đã được thành lập từ năm 1999 do ông Ken Crismier làm điều phối viên. Từ 2001 đến 2003 và từ 2003 đến nay, công việc này lần lượt do TS. Phạm Hồng Đức Phước (Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh) và TS. Trần Tân Văn (Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường) đảm nhận.


Sau một số ứng dụng thử nghiệm thành công (GS. Thái Phiên và đồng nghiệp ở Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), TS. Phạm Hồng Đức Phước và đồng nghiệp ở Công ty Thiên Sinh và Binh đoàn 16, TS. Lê Việt Dũng và đồng nghiệp ở Đại học Tổng hợp Cần Thơ, TS. Trần Tân Văn và đồng nghiệp v.v.) thì cỏ Vetiver đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Giao thông Vận tải đã lần lượt ra quyết định (số 4727/qĐ/BNn -KHCN ngày 8/10/2001, số 3553/QĐ-bGtVT ngày 31/10/2002 và số 241/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2005) cho phép sử dụng cỏ Vetiver giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ cơ sở hạ tầng. Hàng loạt dự án nghiên cứu hoặc ứng dụng, thử nghiệm hoặc đại trà đã được triển khai, trong đó có những dự án quy mô rất lớn như bảo vệ taluy đường Hồ Chí Minh, bảo vệ đê sông ở An Giang, Quảng Ngãi, bảo vệ đê biển ở Hải Hậu (Nam Định) v.v. Từ năm 2003, cỏ Vetiver đã và đang được thử nghiệm trong xử lý ô nhiễm đất và nước, xử lý nước thải, rác thải, bảo vệ môi trường ở một số địa phương như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình, Thừa Thiên-Huế, Đồng Nai, Cần Thơ, An Giang v.v. Đến nay, cỏ Vetiver đã được biết đến và được sử dụng ở gần 40 tỉnh thành trong cả nước. TVNI đã đánh giá rất cao tốc độ phát triển và những kết quả đạt được trong việc nghiên cứu, ứng dụng cỏ Vetiver ở Việt Nam, và tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về cỏ Vetiver (ICV-4) diễn ra tại Caracas, Venezuela (22-26/10/2006), TVNI đã trao những giải thưởng lớn nhất cho VVN : giải “Quán quân Vetiver” (Vetiver Champion), giải “Giảm nhẹ Thiên tai” (Disaster Mitigation Prize) và bằng “Chứng nhận Trình độ Cấp 1” (Certificate of Technical Excellence Class 1)”.


Cuốn cẩm nang “Cỏ Vetiver - hàng rào chống xói mòn” kể trên do tác giả John Greenfield biên soạn và được Ngân hàng Thế giới xuất bản lần đầu tiên năm 1987. Đúng như tên gọi của nó, cuốn sách chủ yếu hướng dẫn về kỹ thuật ứng dụng cỏ Vetiver chống xói mòn trên đất dốc. Từ đó đến nay đã được 20 năm và cỏ Vetiver đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt là trong giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.


Trên cơ sở tổng hợp một số lượng đồ sộ các kết quả nghiên cứu và ứng dụng cỏ Vetiver trên thế giới và ở Việt Nam, tập thể tác giả nhận thấy đã đến lúc cần biên soạn một cuốn cẩm nang mới, chi tiết hơn, với nhiều ứng dụng hơn, thay cho cuốn sách đã xuất bản trước đây của Ngân hàng Thế giới. Tập thể tác giả đã trao đổi về ý tưởng này và đã nhận được sự ủng hộ nhiệt thành của Mạng lưới Vetiver Quốc tế.


Cuốn sách hướng tới đối tượng đông đảo là các kỹ sư, nhà quản lý và các nhà xây dựng chính sách trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường v.v., cũng như các cộng đồng địa phương.


Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) đã lập Hội đồng thẩm định bản thảo cuốn sách theo Quyết định số 1457/QĐ-LHH ngày 31/10/2006.


Cuốn sách chắc chắn còn có một số lỗi kỹ thuật và từ ngữ mà do hạn chế về năng lực và thời gian, tập thể tác giả chưa kịp hoàn thiện. Rất mong được bạn đọc lượng thứ và góp ý kiến để các lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Mọi góp ý, trao đổi xin liên hệ với TS. Trần Tân Văn, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam. Tel: 84-4-8547335; Fax: 84-4-854-2125; Email: van@rigmr.org.vn; van@vigmr.vn; trantv@gmail.com.

[EBOOK] HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CỎ VETIVER GIẢM NHẸ THIÊN TAI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PAUL TRƯƠNG, TRẦN TÂN VĂN VÀ ELISE PINNERS, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật trồng cỏ vetiver, trồng cỏ vetiver giảm nhẹ thiên tai, hướng dẫn kỹ thuật trồng cỏ vetiver, cẩm nang trồng cỏ vetiver, cỏ vetiver giảm nhẹ thiên tai

[EBOOK] CỎ VETIVER (Chrysopogon zizanioides) VÀ CÁC ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM, PGS. TS. LÊ VIỆT DŨNG VÀ TS. TRƯƠNG THỊ BÍCH VÂN, NXB ĐẠI HỌC CẦN THƠ



Cỏ Vetiver còn gọi là cỏ Hương bài (Chrysopogon zizanioides L.), hệ thống cỏ Vetiver (Vetiver System, VS) được sử dụng như một loài cây nhiệt đới rất độc đáo. Đây là loài thực vật có thể phát triển với biên độ rất rộng trong nhiều điều kiện khí hậu và đất đai, nó có thể trồng ở bất cứ nơi nào thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và Địa Trung Hải. Đây là đặc tính độc đáo mà ít có loại thực vật nào có được.


Cỏ Vetiver khi được trồng thành những băng cỏ ken dày, đây là điểm cực kỳ quan trọng trong hầu hết các ứng dụng của hệ thống cỏ Vetiver đối với đất và ổn định mái dốc. Hệ thống cỏ Vetiver có thể được sử dụng để bảo vệ các lưu vực sông và tái sử dụng nước cũng như các vấn đề liên quan đến xử lý môi trường như: (1) chống sạt lở, và (2) hiện tượng phú dưỡng, các kim loại nặng và dư lượng thuốc trừ sâu có trong rò rỉ các nguồn nước thải độc hại.


Quyển sách này mong muốn cung cấp những kiến thức cả về học thuật và thực tiễn, những kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và các công trình thực địa ở Đồng bằng sông Cửu Long suốt hơn 15 năm qua mà đứng đầu là PSG. TS. Lê Việt Dũng. Trong suốt thời gian đó, các ứng dụng của hệ thống cỏ Vetiver cho việc chống xói mòn và sạt lở bờ sông, xử lý nước thải cũng như kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm đất và nước đã thu được những thành công đáng kể. Và trên hết là các kết quả này đã thu hút được sự quan tâm ngày càng tăng của cộng đồng trong việc giảm nhẹ thiên tai và các vấn đề liên quan đến nước/đất đai. Đây là các vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong cộng đồng cả nông thôn và thành thị, hiện trạng nghèo đói, áp lực dân số, thiếu nguồn tài chính và biến đổi khí hậu.


Các bằng chứng mạnh mẽ từ những nghiên cứu khoa học và thành công ở các địa phương của việc áp dụng cỏ Vetiver được trình bày trong cuốn sách này đã xác nhận thêm rằng: cỏ Vetiver là một lựa chọn đúng đắn cho mục đích bảo vệ môi trường.


Một mục tiêu quan trọng nữa của quyển sách này là giới thiệu hệ thống cỏ Vetiver đến các nhà quản lý và các nhà xây dựng chính sách, các kỹ sư kỹ thuật và các tổ chức cá nhân có liên quan, những người sẽ tiếp tục khai thác hiệu quả hệ thống cỏ Vetiver trong việc cải thiện chất lượng nước, đặc biệt là liên quan đến nước thải và nước rỉ từ các khu công nghiệp, nước thải đô thị, nước bị ô nhiễm, và đáng quan tâm hơn là dư lượng các hóa chất nông nghiệp ô nhiễm còn tồn tại trong đất.


Quyển sách này được biên soạn bởi PGS. TS. Lê Việt Dũng cùng các cán bộ Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là Khoa Nông nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người có đóng góp cho quyển sách này.

[EBOOK] CỎ VETIVER (Chrysopogon zizanioides) VÀ CÁC ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM, PGS. TS. LÊ VIỆT DŨNG VÀ TS. TRƯƠNG THỊ BÍCH VÂN, NXB ĐẠI HỌC CẦN THƠ


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Cỏ Vetiver, Hương bài, Chrysopogon zizanioides L., hệ thống cỏ Vetiver, Vetiver System - VS, ứng dụng của cỏ vetiver, thảm thực vật cỏ vetiver

[EBOOK] PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỀN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG, TS. LÊ ANH TUẤN, VIỆN NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ




Biến đổi khí hậu là một thực thể diễn tiến trong quá khứ cũng như hiện tại và được phỏng đoán là có thể biến động nhanh hơn trong tương lai. Sự phát thải quá nhiều chất khí như CO2, CH4, N2O, CFCs, ... vào bầu khí quyển gây nên hiệu ứng nhà kính, hệ quả tạo nên hiện tượng nóng lên toàn cầu làm băng ở Bắc và Nam cực, cũng như các dải băng ở các dãy núi cao tan nhanh hơn khiến mực nước biển đang có xu thế dâng cao, cán cân tuần hoàn nước thay đổi làm đe dọa toàn bộ hệ sinh thái hiện hữu, đặc biệt là các vùng đất thấp, vùng ven biển. Tại Việt Nam, phần lớn cư dân sống tập trung với mật độ cao ở các vùng đất có độ cao dưới 10 mét so với mực nước biển, nhất là các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng bằng sông Hồng và một số vùng duyên hải miền Trung. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai và thời tiết bất thường, đặc biệt là bão lũ.


Việc xây dựng các kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu là một yêu cầu thực tế mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đang đặt ra tương ứng với các kịch bản thay đổi lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu và điều kiện thời tiết biến động ở từng địa phương. Những ngành nghề có đặc điểm nhạy cảm với biến đổi khí hậu như nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, y tế, quản lý tài nguyên nước, rừng, biển và đa dạng sinh học, ... cần có những biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng phù hợp. Việc lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương có nhiều ý nghĩa cho sự phát triển bền vững.


Hiện nay đã có một số công cụ để giúp cho các địa phương thực hiện việc lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển cụ thể của địa phương với sự hỗ trợ của các nhà khoa học, các cấp chính quyền và các tổ chức Phi chính phủ khác. Để giúp cho cán bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ kỹ thuật và các tổ chức xã hội dân sự địa phương một phương pháp tiếp cận tương đối phù hợp với cộng đồng, Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên Nước (WARECOD), Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần Thơ (Viện DRAGON), Mạng lưới Bảo vệ Môi trường và Ứng phó với Biến đổi Khí hậu vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (MekongNet) với sự tài trợ của Tổ chức Rosa Luxemburg Stiftung (CHLB Đức) đã liên kết xuất bản quyển sách này như một cẩm nang hướng dẫn cho các bước thực hành việc lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Cuốn cẩm nang này do Tiến sỹ Lê Anh Tuấn biên soạn.


Hy vọng cuốn sách này là một tài liệu thực hành cho các cộng đồng địa phương, đặc biệt vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi được xem là một trong ba đồng bằng chịu tác động của biến đổi khí hậu cực kỳ lớn nhất trên thế giới lên sinh kế của người dân. Tài liệu khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp của người đọc để có những chỉnh sửa và cải tiến tốt hơn cho các lần xuất bản sau.


Trân trọng giới thiệu.

[EBOOK] PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỀN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG, TS. LÊ ANH TUẤN, VIỆN NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, biến đổi khí hậu, kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu, lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, thích nghi với biến đổi khí hậu, phát triển nông thôn

[EBOOK] CÁC CÔNG NGHỆ Ủ SINH HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ, GS.TS NGUYỄN THỊ KIM THÁI - TH.S TRẦN HOÀI LÊ - TH.S TRẦN THỊ HOA, TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN XANH (GREENHUB)

Dự án “Hướng đến các thành phố kiểu mẫu về quản lý rác thải ở khu vực ven biển phía bắc Việt Nam” - “Vịnh Xanh” (GreenBays) nằm trong Chương Trình Tái Chế Rác Thải Đô Thị (MWRP) được tài trợ bởi Cơ Quan Phát Triển Quốc Tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua Tập Đoàn Sáng Tạo Phát Triển (DIG). Dự án được thực hiện bởi Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Xanh (GreenHub) cùng các đối tác. Mục tiêu chính của dự án là giảm ô nhiễm rác nhựa, đặc biệt là rác xốp trên biển và hỗ trợ các thực hành giảm rác thải tại các khu vực dự án. Nhận thấy rác hữu cơ nếu không được phân loại và xử lý, sẽ chính là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ quá tải các bãi chôn lấp do trọng lượng chiếm đến hơn 50% tổng trọng lượng các loại rác thải sinh hoạt, gây khó khăn cho quá trình phân loại rác cũng như làm giảm nỗ lực biến rác thải thành tài nguyên, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến công suất của các lò đốt rác do độ ẩm cao. Trong khuôn khổ dự án Vịnh Xanh, GreenHub đỡ làm việc với các chuyên gia thuộc trường Đại học Xây dựng cùng các đối tác để nghiên cứu quá trình sinh học để xử lý chất thải rắn.


Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt đang áp dụng tại Việt Nam khá đa dạng chủ yếu như chôn lấp, thiêu đốt, và chế biến phân vi sinh. Phương pháp thiêu đốt giúp giảm nhanh thể tích và khối lượng rác cần xử lý trong thời gian ngắn (80-90%), yêu cầu diện tích đất thấp, nhưng chi phí đầu tư và xử lý rất cao. Trong khi đó, chôn lấp được nhiều đô thị lớn áp dụng do công nghệ vận hành đơn giản, chi phí đầu tư ở mức trung bình và chi phí vận hành thấp, dễ dàng gia tăng công suất nhưng tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước trong khu vực bãi chôn lấp. Do đó ứng dụng các quá trình sinh học để xử lý chất thải rắn đang mở ra một hướng công nghệ mới nhiều tiềm năng theo định hướng tái sử dụng chất thải.


Trong hơn 20 năm qua, sản xuất phân hữu cơ là công nghệ xử lý chất thải phổ biến ở Việt Nam. Mục đích chính của việc sản xuất phân hữu cơ là thu hồi thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn trong rác thải rắn sinh hoạt và biến nó thành phân bón hữu cơ có thể dùng trong nông nghiệp và cải thiện cấu trúc đất. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở phân hữu cơ vẫn dựa trên việc sản xuất phân từ rác hỗn hợp, dẫn đến sản phẩm phân hữu cơ kém chất lượng, với hàm lượng tạp chất cao như thủy tinh vụn, nhựa và các chất gây ô nhiễm khác, khiến cho việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho phân hữu cơ trở nên khó khăn.


Hiện tại đã có những nỗ lực sản xuất ra một sản phẩm phân hữu cơ chất lượng cao dựa trên chất thải phân loại tại nguồn từ chợ và những nguồn phát thải đơn lẻ khác. Chất thải sinh hoạt hữu cơ từ các hộ gia đình cũng có thể được sử dụng để sản xuất phân hữu cơ trong tương lai nếu việc phân loại tại nguồn có thể được áp dụng, mặc dù để đạt điều này sẽ là một thách thức lớn. Báo cáo này được thực hiện nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về quá trình xử lý sinh học chất thải rắn hữu cơ, so sánh và đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp. Ngoài ra, báo cáo cũng đưa ra đánh giá thực trạng, các tồn tại và cơ hội đối với công nghệ ủ sinh học để xử lý chất thải rắn. Từ đó giúp cho các cơ quan quản lý, cơ sở xử lý chất thải rắn có những lựa chọn phương thức xử lý phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương mình.


[EBOOK] CÁC CÔNG NGHỆ Ủ SINH HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ, GS.TS NGUYỄN THỊ KIM THÁI - TH.S TRẦN HOÀI LÊ - TH.S TRẦN THỊ HOA, TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN XANH (GREENHUB)


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, các công nghệ ủ sinh học xử lý chất thải rắn hữu cơ, công nghệ ủ sinh học chất thải rắn, công nghệ xử lý chất thải rắn hữu cơ, tài nguyên môi trường