Tìm kiếm Ebook:

⇩⇩⇩ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN BLOG ⇩⇩⇩

❗️❗️❗️ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN TRANG BLOG TAILIEUNONGNGHIEP.COM

Xin thông báo link download ở mediafire đã die , khi download những tài liệu đó bạn sẽ gặp thông báo " Something appears to be mis...

[EBOOK] CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG - PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG VÀ PHÂN TỬ, GS. TS. BÙI CHÍ BỬU VÀ PGS. TS. NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP

Chọn giống cây trồng vừa có tính chất khoa học, vừa có tính chất nghệ thuật, thông qua một lịch sử lâu dài về nội dung thuần hóa các loài hoang dại trở thành loài trồng trọt.

Các trường đại học trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh môn chọn giống phân tử (molecular breeding) trên cở sở thành tựu vô cùng to lớn của sinh học phân tử, di truyền phân tử. Tuy nhiên, người ta không bao giờ nói rằng phương pháp chọn giống truyền thống (conventional breeding) đã lỗi thời. Người ta luôn luôn nhấn mạnh việc kết hợp giữa chọn giống truyền thống và chọn giống hiện đại ở mức độ phân tử. Công nghệ sinh học chỉ là một công cụ mới, đắc lực để nhà chọn giống thực hiện thành công mục tiêu chọn giống của mình. Nhà chọn giống vẫn phải thực hiện công tác thường ngày của mình trên đồng ruộng, trong nhà lưới, trong nắng, mưa mà gian khổ nhiều hơn thành công.

Phương pháp thống kê sinh học là một công cụ không thể thiếu trong chọn giống cây trồng. Nó được phát triển rất sớm và tiếp tục phát triển với thuật ngữ "biometrics".

Nó được vận dụng khá phổ biến trong ngành genome học và trở thành công cụ chính trong bioinformatics (tin sinh học). Nó làm cho kết quả nghiên cứu về di truyền có hệ thống và rõ ràng hơn, giúp nhà chọn giống quyết định một chiến lược lai tạo và chọn lọc phù hợp.

Di truyền học Mendel vẫn còn đầy đủ các giá trị khoa học trong tạo chọn giống hiện đại. Nó đã được bổ sung bởi các ngành di truyền tế bào, di truyền quần thể, di truyền số lượng, di truyền phát triển, và đặc biệt di truyền phân tử. Hai nội dung biến dị; và đột biến luôn luôn được nhà chọn giống xem xét như đối tượng chính trong hoạt động cải tiến giống cây trồng. Yếu tố môi trường tương tác với sự thể hiện của kiểu hình đã và đang được tập trung nghiên cứu. Người ta đã thiết kế nhiều phần mềm chuyên dụng phục vụ cho phân tích tương tác giữa kiểu gen và môi trường ở mức độ tuyến tính và không tuyến tính.

Chưa bao giờ nhân loại đặt lại vấn đề đa dạng di truyền có tính chất quyết liệt như hiện nay. Người ta khẳng định một xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững với nhiều yếu tố cơ bản. Trong đó, nội dung đa dạng sinh học, đa dạng di truyền quần thể cây trồng được chú ý đặc biệt trong chọn giống cây trồng mới (kể cả cây tự thụ phấn và cây thụ phấn chéo).

Cân bằng sinh học trên đồng ruộng đã bị phá vỡ theo chiều hướng tỉ lệ thuận với trình độ thâm canh. Những nghiên cứu về tương tác giữa ký chủ, ký sinh, môi trường không cho phép nhà chọn giống đứng riêng ở một lĩnh vực di truyền của cây chủ, mà nó phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng hợp hơn.


Nhu cầu về nước tưới cho nông nghiệp và cho dân sinh ngày càng cao, nhưng tài nguyên nước trên toàn cầu có xu hướng giảm nghiêm trọng. Đây là vấn đề đặt ra khá bức thiết cho các nhà chọn giống cây trồng ở tất cả mọi lĩnh vực. Đó là mục tiêu chống chịu khô hạn. Cơ chế chống chịu với các stress phi sinh học đều có đặc điểm khá giống nhau: tránh né, thoát và chống chịu. Người ta đã khai thác hiện tượng tương đồng trong genome giữa các loài cây trồng và sinh vật khác (hiện tượng synieny) để nghiên cứu và vận dụng các cơ chế này một cách hiệu quả trong cải tiến giống cây trồng nào đó. Hệ thống NCBI trên internet có tính chất toàn cầu về thông tin di truyền như vậy, đã được khai thác thành công để tìm các homolog về tính chống chịu khô hạn giữa các sinh vật.

Việc ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học như kỹ thuật tái tổ hợp DNA, dấu chuẩn phân tử trên cơ sở PCR, gần đây là những marker có mức độ phong phú cao như SNPs, InDels, đã cho phép nhà chọn giống thêm nhiều công cụ hữu ích trong cải tiến cây trồng.

Người ta luôn luôn đặt mục tiêu sử dụng vật liệu cho gen từ ngân hàng gen giống bản địa, loài hoang dại để đa dạng hóa bộ gen cây trồng. Nhiều phương tiện hỗ trợ tích cực trong tìm kiếm gen ứng cử viên, tìm mõ alen, gene chips, xác định phổ gen mục tiêu ... đã mở ra triển vọng vô cùng to lớn cho nhà chọn giống thực hiện mục tiêu của mình.

Chúng tôi hi vọng quyển sách này sẽ giúp cho bạn đọc một vài kiến thức bổ ích trong lĩnh vực chọn giống cây trồng.


[EBOOK] CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG - PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG VÀ PHÂN TỬ, GS. TS. BÙI CHÍ BỬU VÀ PGS. TS. NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, chọn giống cây trồng, kỹ thuật chọn giống cây trồng, phương pháp chọn giống cây trồng, chọn giống cây trồng bằng phương pháp truyền thống, phương pháp chọn giống cây trồng bằng phương pháp phân tử, conventional breeding, molecular breeding, bioinformatics, tin sinh học

[EBOOK] KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VỊT THỊT, VỊT TRỨNG TRONG HỘ GIA ĐÌNH, PGS. TS. HOÀNG VĂN TIỆU, NXB LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

PHẦN CHĂN NUÔI VỊT
 
1. Giống vịt

1.1.    Phân loại giống vịt


Vịt là một trong những loài vật có nhiều đặc điểm quý, đặc biệt là khả năng lớn nhanh, đẻ nhiều trứng, kiếm mồi giỏi và ít mắc bệnh tật. Tầm quan trọng lớn nhất về mật kinh tế của vịt là khả năng cung cấp thịt, trứng, lông, về mặt giống, căn cứ vào mục đích kinh tế, người ta chia vịt thành 4 loại hình sản xuất sản phẩm, đó là:

-    Loại hình thịt

-    Loại hình trứng

-    Loại hình kiêm dụng

-    Loại hình làm cảnh

1.1.1.    Loại hỉnh thịt (meat type)
Bao gồm các giống vịt có đặc điểm nổi bật là:

-    Tầm vóc cơ thể lớn, tăng trọng nhanh, lúc trưởng thành vịt đực năng 3,5 - 5,0 kg, vịt mái nặng 3,0 - 3,6 kg.

[EBOOK] KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VỊT THỊT, VỊT TRỨNG TRONG HỘ GIA ĐÌNH, PGS. TS. HOÀNG VĂN TIỆU, NXB LAO ĐỘNG  - XÃ HỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.

Từ khoá: ebook, giáo trình, kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt, kỹ thuật chăn nuôi vịt trứng, kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt trong hộ gia đình, kỹ thuật chăn nuôi vịt trứng trong hộ gia đình, kỹ thuật chăn nuôi vịt

[EBOOK] BẢO QUẢN LƯƠNG THỰC, MAI LÊ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB BÁCH KHOA HÀ NỘI


Giáo trình được biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm trường Đại học Bách Khoa Hà Nội những kiến thức cơ bản về các tính chất vật lý, hóa sinh học của lương thực, làm cơ sở nghiên cứu các quá trình xảy ra sau khi thu hoạch, từ đó đưa ra chế độ bảo quản phù hợp trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm ở nước ta.

Nhiệm vụ của công việc bảo quản lương thực bao gồm: gia công chất lượng lương thực trước khi nhập kho, hạn chế mọi yếu tố gây tổn hại cả về số lượng và chất lượng lương thực ở mức thấp nhất trong thời gian bảo quản và tạo thuận lợi cho việc chế biến và sử dụng sau này.

Để góp phần đưa công tác bảo quản bắt kịp với tốc độ phát triển trồng trọt đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lương thực, chúng tôi biên soạn giáo trình này trên cơ sở tập hợp những kinh nghiệm của nhân dân, những phương pháp bảo quản tiên tiến của nước ngoài cùng một số kết quả nghiên cứu của bản thân.

Nội dung giáo trình gồm ba phần:

- Phần I. Cơ sở khoa học về lương thực: giới thiệu cơ sở khoa học về một số loại hạt giàu tinh bột, giàu protein và giàu chất béo cùng các loại củ nhiều tinh bột được trồng phổ biến ở nước ta.

- Phần II. Bảo quản lương thực: trình bày những tính chất vật lý và sinh học của khối lương thực cùng sự phát triển của vi sinh vật và sâu mọt có liên quan tới yếu tố môi trường. Từ cơ sở này giới thiệu các phương pháp bảo quản có hiệu quả mà nước ta cũng như các nước trên thế giới đang nghiên cứu áp dụng.

- Phần III. Kho bảo quản lương thực: nêu lên những yêu cầu cơ bản về hệ thống kho làm cơ sở để phân loại kho theo chức năng, từ đó có hướng đầu tư xây dựng các điểm kho thích hợp nhằm góp phần hạn chế tổn hao lương thực sau thu hoạch, về mặt cấu trúc kho, phần này giới thiệu từ dạng kho có cấu tạo đơn giản để bảo quản tạm thời kết hợp sân phơi đến các loại kho hiện đại với mức độ cơ giới hóa cao để thích ứng với đà phát triển nhanh của ngành trồng trọt theo hướng cơ giới hóa, hiện đại hóa.

Giáo trình này là tài liệu cần thiết cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành bảo quản và chế biến lương thực, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành công nghệ sau thu hoạch nông sản thực phẩm tại các trường đại học và các ngành có liên quan.

[EBOOK] BẢO QUẢN LƯƠNG THỰC, MAI LÊ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB BÁCH KHOA HÀ NỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, bảo quản lương thực, bảo quản nông sản, bảo quản sau thu hoạch, Cơ sở khoa học về lương thực, Kho bảo quản lương thực



[EBOOK] GIÁO TRÌNH KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP, TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM (CHỦ BIÊN) VÀ CN. VŨ THỊ HUỲNH NGA, NXB HÀ NỘI



Nước ta bước vào thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá để trở thành một nước công nghiệp, văn minh, hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực, việc nâng cao chất lượng đào tạo cho học sinh, sinh viên ở các trường THCN, CĐ và ĐH luôn giữ vai trò quan trọng.


Giáo trình "Khí tượng nông nghiệp" dùng cho học sinh các trường THCN đồng thời là tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên các ngành khoa học có liên quan khác. Với trách nhiệm của người thầy giáo trước các thế hệ học sinh, sinh viên và nhà trường, các tác giả đã mang hết tâm huyết để hoàn thành giáo trình này.


Chúng tôi xin chân thành cảm ơn: Thành uỷ, UBND, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà Nội, Vu Giáo dục chuyên nghiệp cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, giảng viên, nhà quản lý, nhà doanh nghiệp đã đóng góp ý kiến, phản biện, thẩm định và nghiệm thu giáo trình.


Vì thời gian có hạn, giáo trình vẫn còn có nhiều khiếm khuyết, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc.


[EBOOK] GIÁO TRÌNH KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP, TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM (CHỦ BIÊN) VÀ CN. VŨ THỊ HUỲNH NGA, NXB HÀ NỘI


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 | PART 2.


Từ khoá: ebook, giáo trình, giáo trình khí tượng, khí tượng thuỷ văn, giáo trình khí tượng thuỷ văn, khí tượng nông nghiệp, giáo trình khí tượng nông nghiệp

[EBOOK] ĐỘC TỐ HỌC VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM, LÊ NGỌC TÚ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Trong đời sống hàng ngày, con người luôn đối đầu với nhiều hợp chất tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong những điều kiện nhất định, sự đối mặt này có thể là nguyên nhân dẫn đến những hậu quả tai hại cho sức khỏe: từ những rối loạn sinh học tối thiểu đến những trọng bệnh nguy nan. Do vậy, con người luôn mong muốn hiểu biết chất độc và phòng ngừa được các hiệu ứng độc, là nguyên nhân thôi thúc nghiên cứu các chất độc và môn Độc tố học ra đời.

ĐỊNH NGHĨA CỦA ĐỘC TỐ HỌC

Độc tố học là khoa học nghiên cứu về bản chất và cơ chế gây độc của các chất đến cơ thể sống hoặc đến những hệ thống sinh học khác.

Định nghĩa này cũng bao hàm cả việc xác định mức độ độc và tần suất của các hiệu ứng độc trong mối liên quan với mức độ nhiễm độc ở một cơ thể.

Độc tố học là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm các nghiên cứu về:

1. Độc tính của các phân tử được sử dụng để chẩn đoán, phòng bệnh hoặc để điều trị trong y học.

2. Độc tính của các phân tử được sử dụng để làm chất phụ gia trong chế tác các sản phẩm thực phẩm.

3. Độc tính của các phân tử được sử dụng để làm thuốc bảo vệ thực vật, làm chất kích thích sinh trưởng, làm chất thụ phấn nhân tạo, làm chất độn thức ăn gia súc... trong nông nghiệp.

4. Độc tính của các chất làm dung môi, làm vật liệu trung gian, các chất thành phần của chất dẻo, các kim loại trong hầm mỏ, các sản phẩm dầu mỏ, các sản phẩm của bột giấy, các chất của cây độc, các độc tố có nguồn gốc động vật... trong công nghiệp hóa học.

Việc đánh giá nguy cơ gây độc của các sản phẩm hóa học, các chất ô nhiễm môi trường và những chất khác... là một khâu quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe.

Các nghiên cứu sâu sắc về bản chất và cơ chế tác dụng của các phân tử độc là rất có lợi cho việc tìm ra những phương thuốc hoặc các biện pháp trị bệnh có hiệu quả.

Cùng với các khoa học khác, độc tố học góp phần vào sự phát hiện các phân tử được sử dụng làm thuốc, các chất phụ gia cũng như các thuốc bảo vệ thực vật được chắc chắn hơn. Bản thân các hiệu ứng độc cũng được khai thác trong việc hiệu chỉnh các thuốc diệt sâu bọ, thuốc diệt cỏ, chất kháng khuẩn được hiệu năng hơn cũng như trong quan niệm về vũ khí hóa học mới.

[EBOOK] ĐỘC TỐ HỌC VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM, LÊ NGỌC TÚ (CHỦ BIÊN) ET AL., NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, Độc tố học, an toàn thực phẩm, giáo trình độc tố học, độc tính, các chất độc, phụ gia độc hại



[EBOOK] Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture - A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries

Countries report dieir greeidiouse gas (GHG) emissions and removals from all sectors via national GHG Inventories, submitted to tile United Nations Framework Convention OI1 Climate Giauge (UNFCCQ in accordance widi international climate policy agreements and tcclmical guidelines developed by die Inteigovemmental Rnd OI1 Qimate Qiange (IPCC).

'Die agiicultiur sector represents a unique challenge for national inventory compilers, especially in developing countries, due to significant difficulties in compiling and regularly updating national statistics for agriculture, forestry' and land use —die first necessary step in preparing aational GỈIG estimates.

The limited capacity to identify and collect reliable activity data and to quantify emissions by sources and removals by sinks, including in countries where agriculture and land use activities are a key component of the national economy and a driver of employment, cotdd furthermore lead to limited access to international climate finance of importance to rural development, stich as for instance REDD+ activities and Nationally Appropriate Mitigation Actions (NAMAs).

MO supports Its Member Countries with data, guidelines and technical expertise towards an enhanced global knowledge base on GHG emissions and mitigation potentials. The MonừotÌHỊ atid Assessment ofGHG Emissions and MừiỊation Potentials in Av iculture - SÍAGHG Project of die Climate. Ettctgy and Land Tenure Division's Mitigation Programme (MICCA), in close collaboration widi the MO Statistics Division and die FAO Forestry Division UN REDD Programme, has developed and made available relevant activity data. GE1G emission estimates databases and analysis tools through the MOSTATdatabase. These products are used in regional and country-level capacity' development activities that support practitioners in assessing and reporting GHG emissions from agriculture and land use categories. With a view to strengthening dieứ national processes, with a focus on preparation and submission of GHG Inventories, Biennial Update Reports (BURs) and NAMAs.

Tills Manual provides Member Countries with a tool and mediodology to help identify, build and access die ummnum set of activity data needed for GHG estimation. Required data IS largely drawn from country’s official national agricultural and forestry statistics, as disseminated inMO’s corporate database MOSTAT. and integrated by geo spatial data obtained from recognized international sources. Users are provided widi step-by-step guidance oil how to use dns minimum set to build a default, yet complete national GHG emission dataset for agriculture and land use. winch follows die defaidt. Her 1 approach of the Intergovernmental Panel on Climate Cliauge (IPCC) Guidelines on National GHG Inventories.

This Manual dierefore contributes to FAO and die Global Strategy support to national processes towards improved agricultural and rural statistics. It can be used as a guide by staff of national statistical offices, euviroiunental ministries and other relevant national agencies, to understand die international context of international climate policy (Ch. 2) and international guidelines (Ch. 3), identify needs for improved agricultural and rural data as well as emission estimates towards improving GHG Inventories (Gh. 4), wlnle supplying practical infonuadoii and examples based on accessing and using die MOSTATEmissions database for agriculture and land use (Ch. 5).

Improving statistical processes for GHG estimation has wider implications beyond climate change mitigation. Improved statistics on agrictdniral and land use activities enable Member Countries better identify climate responses that arc consistent with their rural development and food security objectives, including preserving natural resources, increasing resilience of production systems and creating new employment opportunities.

[EBOOK] Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture - A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries


Keyword: ebook, giáo trình, Estimating Greenhouse Gas Emissions In Agriculture, A Manual to Address Data Requirements for Developing Countries, Ước tính phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, Cẩm nang giải quyết các yêu cầu dữ liệu cho các nước đang phát triển

[EBOOK] Info ROOT VEGETABLES (Field and postharvest machinery and materials)


Measured in planted area, onions are the second crop in Germany, after asparagus and close over carrots (11293 ha in 2017). Yearly production is about 500.0001.

Planting starts in March/April and the produce is cropped between August and October. Being a product of easy storage - over seven months -, consumption can be regulated along the year.

In spite of that, domestic production does not cover consumption. Between 2012 and 2016, average yearly imports amounted to 238.0001.

Another fact conditions the onion market in Germany. As a matter of fact, there are two markets in the country. Sweet onions, which have a good caliber and a soft taste, do not grow in Central Europe and must be imported all year round. From Mediterranean countries - mostly Spain - or from the Southern hemisphere in the offseason. Domestic produce ("Haushaltware") with much intense taste can be stored. In spite of that, in a long storage organoleptic properties spoil. New Zealand becomes then an important supplier. Its produce is on the market between March and July. Spanish produce is all year round available, even when it also suffers when submitted to long storage periods.

In spite of those complexities, the good storage characteristics of the onions help to keep the German market somehow stable all year round.

[EBOOK] Info ROOT VEGETABLES (Field and postharvest machinery and materials)


Keyword: ebook, giáo trình, Info ROOT VEGETABLES, Field and postharvest machinery and materials, thông tin về rau củ, kỹ thuật trồng rau củ, Máy móc và vật liệu sau thu hoạch, cơ giới hoá nông nghiệp

[EBOOK] NGHỆ THUẬT QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG - CHINH PHỤC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, HỒ NHAN, NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trưòng, làm cho giới doanh nghiêp hiện nay đã đặt mình trong thời đại tốc độ của các hình thức sản xuất, thu thập, xử lý, chỉnh hợp, phản hồi, quyết sách thông tin. Quan niệm và mô thức quản lý khách hàng ra đời và phát triển dựa trên bối cảnh lớn này, hơn nửa cùng với sự phát triển xu thế này đã trở thành một để tài nóng bỏng về lĩnh vực marketing và quản lý trong mấy năm gần đây.

Trên thực tế, vấn đề cần giải quyết trong khâu quản lý khách hàng là: trên thương trường linh hoạt, khẩn chương, chất lượng tốt, giá rẻ, doanh nghiệp phải làm thế nào mới có thể cùng cảm nhận được nhu cầu thay đổi nhanh chóng của khách hàng và đưa ra phản ứng kịp thời. Dưới áp lực nặng nề của khoa học kỹ thuât thông tin, doanh nghiệp phải đối phó như thế nào để chiến thắng trong vòng xoáy của nền kinh tế toàn cầu hoá.

[EBOOK] NGHỆ THUẬT QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG - CHINH PHỤC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, HỒ NHAN, NXB LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khoá: ebook, giáo trình, nghệ thuật quản lý khách hàng, quản lý khách hàng, nghệ thuật chinh phục khách hàng, chinh phục khách hàng, chinh phục khách hàng tiềm năng, khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng, tâm lý, kỹ năng sống

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NHIỀU TÁC GIẢ, NXB NÔNG NGHIỆP

 

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, nước, đa dạng sinh học; suy giảm về số lượng và chất lượng nông sản do bão, lũ lụt, khô hạn, xâm nhập mặn,... làm tăng thêm nguy cơ tuyệt chủng của thực vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mất an ninh lương thực.

Trong những năm qua, Ngành Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được các thành tựu to lớn trong sản xuất nông sản phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nhiều tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, kỹ thuật tưới tiêu,... đã được nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn sản xuất, góp phần phát triển ngành nông nghiệp bền vững, hiệu quả, hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra trong những năm gần đây. Sán xuất nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (gọi tát là CSA) - là một trong những giải pháp để giảm nhẹ sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một tài liệu tổng hợp hướng dẫn thực hành CSA nào đối với từng cây trồng, bao gồm áp dụng tổng hợp các quy trình kỹ thuật canh tác như ICM, IPM, một phải năm giảm, ba giảm ba tăng, tưới khô ướt xen kẽ, tưới tiết kiệm.

Từ năm 2014 - 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (VIAIP). Mục tiêu là nâng cao tính bền vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp có tưới, trong đó Hợp phần 3 của Dự án đã hỗ trợ các tỉnh vùng Dự án thiết kế và thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu gồm: Áp dụng các gói kỹ thuật về sản xuất giống cây trồng, gói kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, đánh giá nhu cầu và áp dụng các phương pháp tưới tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng; sử dụng nước tiết kiệm và tăng hiệu ích sử dụng nước; tăng thu nhập cho nông dân; giảm tính dễ tổn thương với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; tổ chức và liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị gia tăng, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người dân.

Cục Trồng trọt được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ phối hợp với Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi và các tỉnh tham gia Dự án triển khai các nội dung liên quan đến nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA). Trên cơ sở tổng kết các kết quả, tài liệu liên quan, Cục Trồng trọt xin giới thiệu Bộ tài liệu “Sổ tay Hướng dẫn gói kỹ thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu cho một số cây trồng chủ lực như lúa, màu, rau, cây ăn quả có múi (cam, bưởi), chè, hồ tiêu, điều, cà phê, nhãn, vải, xoài, chuối, thanh long và sầu riêng”. Bộ tài liệu này được xây dựng trên cơ sở thu thập, phân tích, tổng hợp, chuẩn hóa các kỹ thuật canh tác, kỹ thuật tưới, tiêu nước, để hoàn thiện Quy trình thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng nhằm phổ biến đến các tổ chức, cá nhân và các địa phương tham khảo áp dụng rộng rãi trong sản xuất.

Đây là một trong những tài liệu đầu tiên được chuẩn hóa về nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, đơn vị chủ trì xin được lắng nghe các góp ý của quý vị để tiếp tục hoàn thiện.

Cục Trồng Trọt và Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng cảm ơn Ngân hàng Thế giới (WB) đã tài trợ Dự án VIAIP, tập thể’ đội dự án, tập thể biên soạn và các chuyên gia đã đồng hành trong việc xuất bản Bộ tài liệu này.

[EBOOK] SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NHIỀU TÁC GIẢ, NXB NÔNG NGHIỆP

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật canh tác cây rau ăn lá, kỹ thuật trồng cây rau ăn lá, kỹ thuật canh tác cây rau ăn lá thích ứng với biến đổi khí hậu



[EBOOK] BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT AN TOÀN HIỆU QUẢ, KS. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG-KS. NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO-KS. CAO THỊ KIM PHƯỢNG, NXB HÀ NỘI


Phần I. MỞ ĐẦU

I. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một phát minh to lớn của loài người, là một công cụ không thể thiếu trong nền nông nghiệp thâm canh cao hiện nay và lâu dài về sau. Hầu hết mọi nông dân đều sử dụng thuốc BVTV trên đồng ruộng của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV luôn là “con dao hai lưỡi”: bảo vệ cây trồng trước sự tấn công của dịch hại nhưng cũng dễ dàng gây độc cho con người và môi trường.

1. Ưu điểm

Sử dụng thuốc BVTV cần được phối hợp chặt chẽ với các biện pháp phòng trừ khác trong hệ thống phòng trừ dịch hại tổng hợp bảo vệ cây trồng như: dùng giống kháng sâu bệnh, biện pháp canh tác, cơ giới và sinh học phòng trừ sâu bệnh... Việc dùng thuốc hóa học được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình kỹ thuật sẽ đem lại lợi ích to lớn trong sản xuất nông nghiệp, như:

- Đẩy lùi tác hại của sâu, bệnh, cỏ dại và các sinh vật gây hại khác đối với cây trồng và nông sản một cách nhanh chóng.

- Đảm bảo cho các giống tốt phát huy được các đặc tính ưu việt; giúp cây trồng tận dụng được các điều kiện thuận lợi của các biện pháp thâm canh.

- Cây trồng sẽ cho năng suất và phẩm chất nông sản cao, có giá trị xuất khẩu, thu lãi nhiều cho nông dân.

[EBOOK] BIỆN PHÁP SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT AN TOÀN HIỆU QUẢ, KS. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG-KS. NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO-KS. CAO THỊ KIM PHƯỢNG, NXB HÀ NỘI

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Từ khóa: ebook, giáo trình, hóa BVTV, sử dụng thuốc BVTV an toàn, sử dụng thuốc BVTV hiệu quả, cẩm nang sử dụng thuốc BVTV



[EBOOK] CƠ SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU ĐỐI VỚI THIỆT HẠI DO MÔI TRƯỜNG ĐỐI CỦA CÂY LÚA, BÙI CHÍ BỬU VÀ NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP



Những thiệt hại do môi trường bao gồm các yếu tố đất đai, nước, nhiệt độ (nóng hoặc lạnh) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Trên thế giới, các nhà khoa học đã sử dụng thuật ngữ “abiotic stress” để khái quát tất cả những stress do yếu tố không phải sinh học gây ra.


Phần lớn cơ chế chống chịu về sinh lý học của những thiệt hại như vậy đối với cây trồng đang được tập trung nghiên cứu với sự phối hợp giữa các nhà sinh lý, sinh hóa, di truyền, chọn giống. Nhưng đây là lĩnh vực rất khó, một số cơ chế chống chịu vẫn chưa được biết rõ, mặc dù người ta đã phân tích sự kiện ở mức độ sinh học phân tử. Việc cải tiến giống có năng suất cao kết hợp với khả năng chống chịu stress như vậy vẫn đang diễn biến rất chậm, vì những kiến thức cơ bản về di truyền và sinh lý thực vật còn hạn chế, kỹ thuật thanh lọc rất phức tạp và tốn kém.


Quyển sách này chủ yếu tập trung các vấn đề chính trên cây lúa, bao gồm: tính chống chịu khô hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hoàn toàn, tính chống chịu độ độc nhôm, tính chống chịu thiếu lân, tính chống chịu độc sắt và tính chống chịu lạnh. Các phương pháp nghiên cứu di truyền được giới thiệu trong chương đầu tiên bao gồm những thành tựu về genomics, chức năng genome học, ứng dụng microarray, bản đồ đồng dạng trên cơ sở hiện tượng “synteny” của Tiến sĩ Gale (Rockefeller Fondation), và đặc biệt là phân tích QTL đối với những tính trạng di truyền số lượng, với các phần mềm rất có ích cho nhiều mục tiêu giải thích khác nhau.


Sự khan hiếm về nguồn nước tưới cho nông nghiệp hiện nay và trong tương lai là vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng có tính chất toàn cầu. Do đó, các dự án nghiên cứu về cây trồng chống chịu khô hạn đang là hướng ưu tiêu đầu tư của các dự án quốc tế và quốc gia. Giống lúa chống chịu khô hạn phải được nghiên cứu trên cơ sở hiểu biết rõ ràng về cơ chế chống chịu và khả năng di truyền của giống, trước nguy cơ khủng hoảng thiếu nước trong tương lai gần. Cơ chế tránh né, cơ chế thoát và cơ chế chống chịu được đề cập một cách hệ thống trên cơ sở di truyền số lượng với những QTL có tính chất giả định về gen điều khiển hiện tượng chống chịu rất phức tạp này. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của môi trường tác động vào tính trạng di truyền số lượng như vậy cũng cần được giải thích.


Cơ chế điều tiết áp suất thẩm thấu và qúa trình nhận tín hiệu của stress do khô hạn, mặn, và lạnh tương đối giống nhau về nguyên tắc chung. Người ta đặt ra một câu hỏi: tín hiệu ấy được sự cảm nhận của di truyền như thế nào để điều chỉnh gen mục tiêu đáp ứng với khả năng chống chịu của cây trong từng hoàn cảnh khác nhau như vậy? Đó là một hiện tượng khá thú vị trong thiên nhiên, khi chúng ta nghiên cứu sự điều tiết rất tinh vi của gen (gene regulation).


Di truyền tính chống chịu mặn đã được Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tiến hành nghiên cứu từ di truyền cơ bản đến ứng dụng chọn tạo ra một vài giống đang phát triển trong sản xuất. Nhưng tương tác giữa kiểu gen x môi trường vẫn còn là một thử thách rất lớn, và ngưỡng chống chịu phải được xác định rõ (EC khoảng 4-6 dS/m). Tập thể tác giả rất cám ơn sự hướng dẫn của TS Ning Huang (IRRI) về phân tích genome, sự cộng tác của TS Yanagihara (JIRCAS), TS Zhikang Li (IRRI) cung cấp vật liệu và phương tiện, TS Kenneth McNally (IRRI) trong phân tích mô hình toán để giải thích kết qủa.


Di truyền tính chống chịu ngập hoàn toàn được thực hiện với số năm tham gia nghiên cứu lâu nhất của tập thể tác giả. Chúng tôi cám ơn anh bạn người Thái Lan Sripongpankul đã cho phép sử dụng số liệu trong luận án Tiến sĩ để minh họa thêm trong tư liệu này, đặc biệt TS Senadhira, TS Derk HilleRisLamber (IRRI), TS Võ tòng Xuân, TS Nguyễn văn Luật đã hướng dẫn chúng tôi trong những năm đầu tiên tham gia nghiên cứu, TS Puckridge đại diện của IRRI tại Thái Lan đã tạo điều kiện cho chúng tôi được khảo sát rất nhiều vùng lúa nước sâu ở Châu Á và tiếp cận các nhà khoa học chuyên ngành về lĩnh vực này. Chúng tôi xin cám ơn TS Mackill (IRRI) với những thảo luận rất lý thú về khả năng chọn tạo giống chống chịu.


Di truyền tính chống chịu độ độc nhôm được thực hiện với sự cộng tác của tập thể các nhà khoa học TS Brar (IRRI), TS Henry Nguyễn (ĐH Texas Tech), cùng các đồng nghiệp chúng tôi tại Viện Lúa ĐBSCL, nhằm khai thác nguồn gen mục tiêu từ giống lúa hoang Oryza rufipogon ở Đồng Tháp Mười. Anh Nguyễn duy Bảy đã nổ lực hoàn thành luận án Tiến sĩ với công trình này, làm cơ sở khoa học cho các đồng nghiệp ở Ô Môn phát triển thành công giống lúa AS996 (giống quốc gia) chống chịu phèn và năng suất cao ở ĐBSCL. Chúng tôi cám ơn TS HilleRisLamber, TS Akita, TS Chang (IRRI) đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện thanh lọc nhôm tập đoàn giống lúa bản địa của Việt Nam trong năm 1985, TS Vaughan Duncan (JIRCAS) trong qúa trình thu thập lúa hoang với chúng tôi ở ĐBSCL để xác định vật liệu cho gen mục tiêu. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với TS John O’Toole đã giúp đỡ về kinh phí và chương trình đào tạo thông qua dự án công nghệ sinh học của Rockefeller Foundation.


Trong đất phèn, ngoài độ độc nhôm và sắt, ảnh hưởng thiếu lân cũng là vấn đề rất lớn cho cây lúa. Chúng tôi đã thực hiện công trình nghiên cứu này trên cơ sở một thí nghiệm dài hạn của Bộ Môn Canh tác thuộc Viện Lúa ĐBSCL. Khả năng đẻ nhánh có thể được xem là một tiêu chuẩn chọn lọc rất có giá trị, do đa gen điều khiển trong điều kiện thiếu lân, trong đó hoạt động của gen không cộng tính và gen cộng tính đều có ảnh hưởng quan trọng như nhau. Chúng tôi rất cám ơn TS JJ Ni (Trung Quốc) đã cho phép chúng tôi sử dụng tư liệu của anh trong thuyết minh cơ sở di truyền của tính chống chịu và những thảo luận bổ ích trong thời gian cùng nhau làm việc tại IRRI. Tính chống chịu độ độc sắt rất ít được công bố và việc đánh giá kiểu hình có thể được xem như khó khăn nhất trong các tính trạng liệt kê, vì Fe++ chuyển đổi sang Fe+++ rất dễ dàng, làm sai lệch kết qủa quan sát. Nhiễm sắc thể số 1 được xem như nhiễm sắc thể chứa nhiều gen ứng cử viên cho tính trạng liên quan đến hiện tượng chống chịu.


Tính chống chịu lạnh có rất nhiều kết qủa ở nước ngoài được công bố được tổng hợp trên cơ sở di truyền và chọn giống, chưa có công trình cụ thể từ Viện Lúa ĐBSCL.


Chúng tôi hi vọng quyển sách này sẽ cung cấp những tư liệu cần thiết cho sinh viên, nghiên cứu sinh, các nhà nghiên cứu quan tâm đến những lĩnh vực chống chịu bất lợi do môi trường, những cán bộ nông nghiệp đang phục vụ trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng.


Kính mong bạn đọc thông cảm những thiếu sót trong qúa trình biên soạn, in ấn và đóng góp ý kiến cho tác giả.


Viện trưởng Bùi Chí Bửu (chủ biên), Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long.


[EBOOK] CƠ SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU ĐỐI VỚI THIỆT HẠI DO MÔI TRƯỜNG ĐỐI CỦA CÂY LÚA, BÙI CHÍ BỬU VÀ NGUYỄN THỊ LANG, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 | PART 2.


Từ khoá: ebook, giáo trình, cây lúa, abiotic stress, sức chống chịu, cơ sở di truyền sức chống chịu, di truyền sức chống chịu của cây lúa, tính chống chịu khô hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hoàn toàn, tính chống chịu độ độc nhôm, tính chống chịu thiếu lân, tính chống chịu độc sắt, tính chống chịu lạnh, genomics, synteny, di truyền, tính trang, di truyền số lượng

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, GS. TS. NGUYỄN BÁ, NXB GIÁO DỤC


Giáo trình Thực vật học được biên soạn theo Chương trình khung giáo dục Đại học của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nội dung của giáo trình trình bày những kiến thức đại cương về giải phẫu, hình thái và phân loại học thực vật.

Giáo trình dược chia làm 4 phần:

Phần Một. Tế bào thực vật

Phần Hai. Sự đa dạng của thực vật

Phần Ba. Sự phát triển và cấu tạo của thực vật Hạt kín

Phần Bốn. Thực vật và môi trường.

Mỗi phần kèm theo lý thuyết có các bài hướng dẫn thực hành.

Về kiến thức "Giải phẫu thực vật", giáo trình đề cập đến những khái niệm chính về tế bào học thực vật, mô học và giải phẫu các cơ quan dinh dưỡng, về kiến thức "Hình thái học", giáo Trình chủ yếu giới thiệu các khái niệm về hình thái dùng cho phân loại thực vật.

Về kiến thức "Phân loại học thực vật", giáo trình giới thiệu tóm tắt các nhóm phân loại, kể cả một số nhóm không thuộc giới thực vật như Vi khuẩn lam, Nấm và Tảo. Giáo trình chủ yếu tập trung vào nhóm thực vật Hạt kín là nhóm có nhiều ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn hơn cả và dựa vào hệ thống Cronquist. Tuy thế, do tính chất của một giáo trình đại cương cho nên chúng tôi cũng chỉ giới thiệu được một số họ đặc trưng.

Về "Thực hành", với tối đa nội dung, mẫu vật thí nghiệm, dĩ nhiên là không thể thực hiện được hết. Nhưng đây là những dẫn liệu để lựa chọn cho thực tiễn các trường, các địa phương nhằm giúp sinh viên hiểu những khái niệm chính của các phần lý thuyết.

Các kiến thức được trình bày trong giáo trình là những kiến thức cơ bản kết hợp cập nhật các kiến thức mới. Ví dụ, việc phân chia các Sinh giới hiện nay, tuy chưa có được một hệ thống thống nhất nhưng phần lớn các tác giả đều dựa vào bảng phân loại Năm giới của Whittaker (1969) kết hợp với ba lĩnh vực của Wocso (1990) để viết sách. Điều rõ ràng hơn là nhóm Prokaryote dù chỉ gồm một giới Moncra của Whittaker hay hai giới Bacteria (Eubacteria) và Archaea (Atchara bacteria) của Woose, đều là các sinh vật không có nhân điển hình. Tuy theo các nhà Tảo học vẫn cho rằng vi khuẩn lam (Cyanobacteria) là Tảo lam (Cyanophyta)! Cũng như vậy, hiện nay hầu như người ta không nói đến các khái niệm "thực vật bậc thấp" và "thực vật bậc cao" nhưng các nhà Thực vật học vẫn chưa có sự thống nhất về giới Protista hay giới Protoctista. Thiên hướng hiện nay xem giới thực vật không bao gồm tất cả các ngành tảo kể cả tảo lục, tảo nâu và tảo đỏ. Trước tình hình đó các sách giáo khoa về Sinh học thực vật vẫn trình bày đầy đủ các giới khác kể cả Vi khuẩn và Nấm. Đó là điều khả dĩ nhất mà giáo trình này cũng được trình bày theo quan điểm đó.

Giáo trình được biên soạn cho sinh viên ngành Sinh học của các trường đại học, cao đẳng và cũng là tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh các trường phổ thông và cho những ai quan tâm đến thế giới thực vật ở nước ta nhằm nâng cao kiến thức để góp phần bảo vệ nguồn gen phong phú và đa dạng đó. Với chương trình mới, tài liệu soạn lần đầu cho nên không tránh khỏi những sai sót về nội dung và hình thức. Mong có sự đóng góp ý kiến để có thể sửa chữa cho những lần in sau. Mọi ý kiến xin gửi về Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội. Điện thoại (04)8264974.

[EBOOK] GIÁO TRÌNH THỰC VẬT HỌC, GS. TS. NGUYỄN BÁ, NXB GIÁO DỤC

Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.

Tù khóa: ebook, giáo trình, Giáo trình Thực vật học, Tế bào thực vật, Sự đa dạng của thực vật, Sự phát triển và cấu tạo của thực vật Hạt kín, Thực vật và môi trường