Tìm kiếm Ebook:

⇩⇩⇩ HƯỚNG DẪN TẢI EBOOK TRÊN BLOG ⇩⇩⇩

[BUỒN LÀM CHI EM ƠI] TÀI KHOẢN MEDIAFIRE CỦA BLOG ĐÃ BỊ KHÓA

Đầu tiên mình xin cám ơn các bạn đã gắn bó với Blog suốt thời gian qua, nhờ có mọi người mà Blog của mình mỗi ngày một đông vui hơn, cá...

[EBOOK] KỸ THUẬT TRỒNG CHÔM CHÔM (Nephelium lappaceum), THS. NGUYỄN TRỊNH NHẤT HẰNG, NXB NÔNG NGHIỆP


Chôm chôm có nguồn gốc từ Malaysia và Sumatra từ đó được phân bố đến các nước Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines... Ở Việt Nam, chôm chôm là một trong những trái cây đặc sản của miền Nam, rất được nhiều người ưa chuộng, có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao. Mùa thu trái của chôm chôm vào tháng 4-8 dương lịch, trái khi chín có màu đỏ đẹp, ăn tươi ngọt, giòn, hương vị thơm, được chế biến ở dạng nước si-rô, mứt, đóng hộp. Về dinh dưỡng, chôm chôm chứa nhiều đường và các loại vitamin, chất khoáng rất cần thiết cho cơ thể (xem bảng).


[EBOOK] KỸ THUẬT TRỒNG CHÔM CHÔM (Nephelium lappaceum), THS. NGUYỄN TRỊNH NHẤT HẰNG, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật trồng chôm chôm, chôm chôm, Nephelium lappaceum, trồng và chăm sóc chôm chôm, kỹ thuật chăm sóc chôm chôm, kỹ thuật xử lý ra hoa chôm chôm, sâu bệnh hại chôm chôm

[EBOOK] BÀI GIẢNG KỸ THUẬT TRỒNG NẤM, THS. NGUYỄN BÁ HAI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Bài I

MỞ ĐẦU

I. Sơ lược lịch sử nghề trồng nấm ăn.

Từ thời tiền sử con người đã biết hái lượm nấm trong thiên nhiên làm thức ăn. Thời Hy lạp cổ đại, nấm luôn luôn chiếm vị trí danh dự trong thực đơn của các buổi yến tiệc.

Việc trồng nấm ăn được con người tiến hành cách đây khoảng trên 2000 năm. Ở phương Đông như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... con người biết trồng nấm hương và nấm rơm cách đây khoảng 2000 năm. Ở phương Tây, theo Athnans, việc trồng nấm ăn được bắt đầu vào thế kỷ thứ III.

Thời kỳ Trung cổ, ở châu Âu cũng như các nơi khác, khoa học nói chung cũng như nấm học nói riêng hầu như bị quên lãng. Tới khoảng giữa thế kỷ XVII (1650) những người ở ngoại ô Pari bắt đầu trồng nấm mỡ thì nấm ăn lại trở thành nguồn thực phẩm quan trọng. Pháp là nước được coi là độc quyền về công nghiệp sản xuất nấm mỡ cho tới đầu thế kỷ XX (1920). Mãi tới cuối thế kỷ XIX và những thập kỷ vừa qua con người mới bắt đầu với những thăm dò trồng các loài nấm ăn khác, đặc biệt là các loài nấm sống trên gỗ.

Sản xuất nấm ăn trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở nhiều nước phát triển như Hà Lan, Pháp, Italia, Nhật Bản, Mỹ, Đức... nghề trồng nấm đã được cơ giới hoá cao, từ khâu xử lý nguyên liệu đến thu hái, chế biến nấm đều do máy móc thực hiện. Các khu vực châu Á như Đài Loan, Trung Quốc, Malaixia, Indonexia, Singapo, Triều Tiên, Thái Lan... nghề trồng nấm cũng phát triển rất mạnh mẽ.
Các loài nấm ăn được nuôi trồng phổ biến hiện nay thuộc các chi Nấm mỡ (Agaricus), Nấm hương (Lentinus), Nấm rơm (Volvariella), Nấm sò (Pleurotus), Mộc nhĩ (Auricularia)... của ngành Nấm đảm (Basidiomycota).

II. Ý nghĩa của nấm ăn trong đòi sống con người.

Ngày nay với sự đổi mới trong quan niệm về sự dinh dưỡng đúng cách và hợp lý là không cần nhiều năng lượng, không cần mang trên mình một lượng mỡ dự trữ không cần thiết mà là cần nguồn dinh dưỡng sinh học có giá trị cao, thích hợp với con người đang giảm dần lao động cơ bắp và đang gia tăng hoạt động trí tuệ. Với yêu cầu về nguồn dinh dưỡng như vậy thì nấm có thể đóng vai trò hết sức quan trọng cho con người.

- Trước hết, nấm là nguồn dinh dưỡng có giá trị cao, thích hợp cho con người. Trong quả thể nấm tươi hàm lượng nước tới 90%, chất khô chỉ có 10 -12%. Hàm lượng protein thay đổi tuỳ từng loài nấm khác nhau, thấp nhất là mộc nhĩ (4 - 9%) và cao nhất là nấm mỡ (44%). Trong tổng lượng axit amin của nấm thì có tới 15 - 40% là các axit amin không thay thế, 25 - 35% là các axit amin tự do. Lượng chất béo trong nấm rất thấp, khoảng 15 - 20% (nấm mỡ chỉ 2 - 8%). Nấm tươi chứa hàm lượng gluxit khá cao (3 - 28%) trong đó có đường pentoza (xiloza, riboza), hexoza (glucoza, galactoza, manoza), dixaccarit (saccaroza), đường amin, đường rượu (monitola và iositola)..., hàm lượng chất xơ khoảng 3 - 32%. Đặc biệt, trong nhân gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Hiện nay, con người đã xây dựng công nghệ nuôi trồng nấm ăn thích hợp trên các phế thải này.


[EBOOK] BÀI GIẢNG KỸ THUẬT TRỒNG NẤM, THS. NGUYỄN BÁ HAI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật trồng nấm, bài giảng kỹ thuật trồng nấm, giáo trình kỹ thuật trồng nấm, nấm ăn, nấm dược liệu, kỹ thuật trồng Nấm mỡ (Agaricus), kỹ thuật trồng Nấm hương (Lentinus), kỹ thuật trồng Nấm rơm (Volvariella), kỹ thuật trồng Nấm sò (Pleurotus), kỹ thuật trồng Mộc nhĩ (Auricularia), kỹ thuật trồng Nấm đảm (Basidiomycota)

[EBOOK] MỘT SỐ RAU DẠI ĂN ĐƯỢC Ở VIỆT NAM, NHIỀU TÁC GIẢ, CỤC QUÂN NHU, TỔNG CỤC HẬU CẦN, NXB QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN


Từ lâu, con người đã biết kiếm hái, sử dụng cây rau mọc hoang dại để phục vụ nhu cầu trong cuộc sống. Đặc biệt trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đầy gian khổ và thiếu thốn, cây rau mọc hoang dại đã góp phần quan trọng trong bữa ăn của bộ đội và nhân dân. Rau rừng đã bổ sung một lượng dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của mọi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và công tác.


Ngày nay tuy là thời bình, cây rau mọc hoang dại vẫn đóng vai trò quan trọng về dinh dưỡng cũng như làm thuốc phòng và chữa bệnh đối với bộ đội và nhân dân ở những vùng rừng núi, hải đảo, vùng cao, vùng xa... có khí hậu khắc nghiệt.


Bởi vậy, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân xin giới thiệu cùng bạn đọc cuốn sách "Một số rau dại ăn được ở Việt Nam".


Đây là một đề tài khoa học của nhiều thế hệ các nhà khoa học đã nghiên cứu, điều tra, khảo sát trong một thời gian dài, đầy công phu và tỷ mỷ trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Cuốn sách cũng chứa đựng nhiều kinh nghiệm phong phú và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bộ đội và nhân dân trên mọi miền đất nước về đặc điểm, tính chất, cách kiếm hái và sử dụng cây rau mọc hoang dại trong đời sống.


Nội dung cuốn sách giới thiệu:


- Những điều cần biết khi khai thác và sử dụng rau rừng.


- Các loại cây rau rừng ăn được và loại cây rau độc.


- Các phụ lục tra cứu.


"Một số rau dại ăn được ở Việt Nam" là cuốn sách kế thừa và phát triển cao hơn về tính khoa học và ứng dụng của các sách đã xuất bản như: "Một số rau dại ăn được ở Việt Nam" (năm 1968), "Sổ tay rau rừng" (năm 1971) của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. Cuốn sách là một công trình khoa học công phu và bổ ích đối với mọi người nghiên cứu và ứng dụng.


Nhà xuất bản Quân đội nhân dân trân trọng giới thiệu và mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc trong và ngoài Quân đội.


[EBOOK] MỘT SỐ RAU DẠI ĂN ĐƯỢC Ở VIỆT NAM, NHIỀU TÁC GIẢ, CỤC QUÂN NHU, TỔNG CỤC HẬU CẦN, NXB QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Một số rau dại ăn được ở Việt Nam, sổ tay rau rừng ở Việt Nam, cây thuốc nam, cây rau cây thuốc, Những điều cần biết khi khai thác và sử dụng rau rừng, Các loại cây rau rừng ăn được và loại cây rau độc, Các phụ lục tra cứu rau rừng

[EBOOK] Biotechnology in Functional Foods and Nutraceuticals, Edited by Debasis Bagchi - Francis C. Lau - Dilip K. Ghosh, Published by CRC Press


Biotechnology has been used thousands of years ago in the manufacturing of food products. The most ancient form of biotechnology, fermentation, involved the use of microorganisms such as yeasts for the production of wine, vinegar, and bread. Dairy products such as yogurt and cheese were produced by lactic acid bacteria and molds. Although these techniques are still used, the cultures that were used in ancient times have been modified to provide high-quality products with increased yield. Modern food biotechnology has evolved into a billion-dollar industry, with the promise of producing foods that provide functions beyond the basic nutrients they contain. These functional foods or nutraceuticals have become increasingly important to consumers who are interested in the health benefits of functional foods in the prevention of illness and chronic conditions.


Biotechnology is a collection of biology-based technologies used mainly in agriculture, food science, and medicine. Agricultural biotechnology may involve the use of molecular and/or biochemical techniques to produce desired traits, while eliminating many unwanted traits in plants, through the use and manipulation of genetic information. In fact, agricultural biotechnology has been seriously affected by the new recombinant DNA technique that emerged in the 1970s. Genetic modification has significantly improved the yield, quality, and nutritional value of crop plants and animal products. It was estimated that approximately 13.3 million farmers in 25 countries were using agricultural biotechnology in 2009. This came at a time when the world sought science-based and consumer-focused approaches to solving the problem of feeding a growing population. In this respect, agricultural biotechnology is able to deliver resilient crops with enhanced yield even when they are grown in harsh environments.


Animal biotechnology also plays an important role in agriculture today. Genetic modification is used to improve livestock selection and breeding. Moreover, animal genomics is utilized to provide optimal nutritional needs for animals to generate high-quality animal products such as meat, milk, and eggs. Overall, biotechnology helps in enhancing food manufacturing processes, improving food preservation, and ensuring food safety. Thus, biotechnology provides the necessary means for the development and improvement of bioactive components in functional foods and nutraceuticals.


This book covers the various aspects of biotechnology in nutraceuticals and functional foods. The goal of the book is to provide readers with comprehensive reviews, by a panel of experts from around the world, focusing on state-of-the-art topics that are broad in scope yet concise in structure. This book is divided into six parts. The first part gives an overview of recent advances in biotechnology and their contribution to food science. The second part examines the impact of genetic modification on functional foods. The third part explores food manufacturing technology. The fourth part gives insight into quality assurance and safety of foods. The fifth part updates current views on legal, social, and regulatory aspects of food biotechnology. A final commentary concludes the book by offering an overview of future directions in the applications of biotechnology to functional foods and nutraceuticals.


[EBOOK] Biotechnology in Functional Foods and Nutraceuticals, Edited by Debasis Bagchi - Francis C. Lau - Dilip K. Ghosh, Published by CRC Press



Keyword: ebook, giáo trình, Biotechnology, Biotechnology in Functional Foods and Nutraceuticals, Biotechnology in Functional Foods, Biotechnology in Functional Nutraceuticals, Công nghệ sinh học, Công nghệ sinh học trong thực phẩm chức năng và dinh dưỡng, Công nghệ sinh học trong thực phẩm chức năng

[EBOOK] NĂNG ĐOẠN KIM CƯƠNG - ÁP DỤNG GIÁO LÝ CỦA ĐỨC PHẬT VÀO QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG, GESHE MICHAEL ROACH, TRẦN TUẤN MẪN (DỊCH), NXB TRI THỨC

Tôi có nghiên cứu về các đạo pháp và thật thấm thía lời dạy của Bác Hồ “Đức Phật, Đức Chúa và những người Xã hội Chủ nghĩa đều cùng phấn đấu để đạt được cuộc sống ấm no, hạnh phúc”.


Với một người bận rộn như tôi, để đọc kỹ càng và áp dụng một cuốn sách như Năng đoạn Kim cương quả là khó. Nhưng không ngờ sau khi đọc xong, tôi hoàn toàn bị cuốn sách thuyết phục. Cuốn sách không chứa đựng một điều gì mới lạ, hấp dẫn hay thiết thực bổ ích cho công việc của tôi, những gì cuốn sách đề cập chính là những gì mà hiện nay tôi đang ứng dụng cho doanh nghiệp của mình, nhưng chưa được bài bản như cuốn sách đúc kết.


Cuốn sách khẳng định có ba nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh:


Nguyên tắc thứ nhất: là việc kinh doanh phải thành công: tức là nó phải tạo ra tiền. Người ta luôn tin rằng những người thành đạt, làm ra tiền một cách nào đó dù có nổ lực cũng không để hướng tới một cuộc sống tâm linh. Trong Phật giáo, tiền bạc tự nó không phải là xấu; một người có nhiều tiền bạc có thể làm được nhiều việc thiện trên đời này hơn là không có nó. Vấn đề chính là chúng ta làm ra tiền bằng cách nào; chúng ta có hiểu được tiền phát sinh từ đâu không và làm sao để tiền tiếp tục đến và chúng ta có giữ được một thái độ lành mạnh, trong sạch về tiền haỵ không.


Nguyên tắc thứ hai: là chúng ta nên hưởng thụ tiền bạc; tức là chúng ta cần phải học cách giữ cho tinh thần và thân thể của chúng ta được lành mạnh trong khi làm ra tiền. Một doanh nhân tàn phá sức khoẻ khi kinh doanh tức là làm tiêu tan mục đích thực sự của việc kinh doanh.


Nguyên tắc thứ ba: là khi nhìn lại sự nghiệp kinh doanh, chúng ta phải thấy một ý nghĩa nào đó. Mục đích tối hậu của mọi sự kinh doanh mà chúng ta dấn thân vào, và là mục đích của đờị chúng ta là chúng ta đã điều hành doanh nghiệp theo một cách có ý nghĩa lâu dài, để lại dấu ấn tốt trong đời.


Đặc biệt, cuốn sách là sự kết hợp của rất nhiều tầng, lớp ý nghĩa. Dựa trên bản kinh Năng đoạn Kim cương, cuốn sách là sự xen kẽ của các đoạn kinh cổ xưa có nguồn gốc ở Tây tạng, lẫn những phân tích của một bậc Lạt ma đã chứng ngộ và những diễn giải của chính tác giả, sau khi đã ứng dụng những điều đó vào trong thực tiễn doanh nghiệp của mình. Với sự đan xen như vậy, hẳn đôi khi bạn sẽ nản lòng mà không muốn tiếp tục đọc cuốn sách, nhưng xin hãy kiên nhẫn, giống như một trò chơi mà phần thắng sẽ thuộc về người trí tuệ nhất, kiên tâm nhất. Cuốn sách sau khi đã đưa bạn vào những câu kinh, những lời bàn, và những kết luận thì sẽ mang tới cho bạn sự giải thích rõ ràng và dễ hiểu về mọi chuyện. Thì ra không phải lúc nào kinh doanh cũng là một cuộc chiến trên thương trường. Ở đó còn có cả tình người, còn có cả sự quan tâm thật sự với nhân viên, bạn hàng, giữ chữ tín, và hàng loạt những phẩm cách đạo đức cao vời mà một người lãnh đạo cần có. Khi đọc xong cuốn sách này, tôi càng cảm thấy những gì chúng tôi đang thực hiện ở LienVietBank cũng đúng như những gì tác giả trình bày ở đây. Đó có lẽ là một phần lý do mà chúng tôi đã có những thành công ban đầu như ngày hôm nay.


LienVietBank - chúng tôi cảm thấy rất vinh dự vì có cơ duyên được tiếp xúc với cuốn sách từ khi nó còn ở bản thảo, và sắp tới theo dự kiến sẽ được đón tiếp tác giả của cuốn sách, Geshe Michael Roach, đến Việt Nam. Nhân dịp này, chúng tôi vui mừng được tài trợ cho việc tái bản và ra mắt bạn đọc Việt Nam với hi vọng ngày càng nhiều doanh nhân Việt Nam có thể ứng dụng những nguyên tắc trong cuốn sách này vào việc quản trị doanh nghiệp và cuộc sống của mình, hướng tới mục tiêu “kim cương” trong mọi lĩnh vực.

[EBOOK] NĂNG ĐOẠN KIM CƯƠNG - ÁP DỤNG GIÁO LÝ CỦA ĐỨC PHẬT VÀO QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG, GESHE MICHAEL ROACH, TRẦN TUẤN MẪN (DỊCH), NXB TRI THỨC


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về tại đây: PART 1 / PART 2.


Từ khóa: ebook, giáo trình, Năng đoạn Kim cương, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị đời sống, áp dụng giáo lý của đức phật vào quản trị doanh nghiệp, tâm lý, kỹ năng sống

[EBOOK] ENGLISH FOR NUTRITION AND FOOD SCIENCES, FOREIGN LANGUAGE DEPARTMENT, UNIVERSITY OF TECHNOLOGY


FOOD AND NUTRITION

READING COMPREHENSION

All living organisms require food for survival, growth, and reproduction. Most broadly, the term food can be taken to include any kind of nutrient needed by animals, plants, and simpler forms of life, on down to bacteria. This would include, for example, the inorganic substances that 5 plants draw from air and water. The processes that circulate these basic nutrients in the environment are called nutrient cycles, and the processes by which organisms make use of nutrients are collectively known as metabolism.

In terms of the energy needs of humans and other animals, food consists 10 of carbohydrate, fat, and protein, along with vitamins and minerals.

Humans may consume a wide range of different food substances, as long as they meet nutrition requirements. Otherwise nutritional-deficiency diseases will develop.

Nutrition is the science that interprets the relationship of food to the functioning of the living organism. It is concerned with the intake of food, digestive processes, the liberation of energy, and the elimination of wastes, as well as with all the syntheses that are essential for maintenance, growth, and reproduction. These fundamental activities are 20 characteristic of all living organisms - from the simplest to the most complex plants and animals. Nutrients are substances, either naturally occurring or synthesized, that are necessary for maintenance of the normal function of organisms. These include carbohydrates, lipids, proteins, vitamins and minerals, water, and some unknown substances.

The nutritionist, a scientist working in the field of nutrition, differs from the dietitian, who translates the science of nutrition into the skill of furnishing optimal nourishment to people. Dietetics is a profession concerned with the science and art of human nutrition care, an essential component of the health sciences. The treatment of disease by 30 modification of the diet lies within the province of the physician and the dietitian.

The foods consumed by humans must contain, in adequate amounts, about 45 to 50 highly important substances. Water and oxygen are equally essential. Starting only with these essential nutrients obtained 35 from food, the body makes literally thousands of substances necessary for life and physical fitness. Most of these substances are far more complicated in structure than the original nutrients.

Energy metabolism and requirements are customarily expressed in terms of the calorie, a heat unit. Adoption of the calorie by nutritionists 40 followed quite naturally from the original methods of measuring energy metabolism. The magnitude of human energy metabolism, however, made it awkward to record the calorie measured, so the convention of the large calorie, or kilocalorie (kcal), was accepted. Atwater factors, also called physiologic fuel factors, are based on the corrections for 45 losses of unabsorbed nutrients in the feces and for the calorie equivalent of the nitrogenous products in the urine. These factors are as follows: 1g of pure protein will yield 4 calories, 1g of pure fat will yield 9 calories, and 1 g of pure carbohydrate will yield 4 calories.


[EBOOK] ENGLISH FOR NUTRITION AND FOOD SCIENCES, FOREIGN LANGUAGE DEPARTMENT, UNIVERSITY OF TECHNOLOGY


Keyword: ebook, giáo trình, ENGLISH FOR NUTRITION AND FOOD SCIENCES, ENGLISH FOR NUTRITION, ENGLISH FOR FOOD SCIENCES, TIẾNG ANH CHO KHOA HỌC THỰC PHẨM VÀ DINH DƯỠNG, TIẾNG ANH CHO BÉ DINH DƯỠNG, TIẾNG ANH CHO KHOA HỌC THỰC PHẨM, anh văn chuyên ngành công nghệ thực phẩm, anh văn chuyên ngành dinh dưỡng thực phẩm

[EBOOK] CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐỂ PHỤC HỒI SINH THÁI - LÀM THẾ NÀO ĐỂ DUNG HÒA GIỮA BẢO TỒN VÀ SẢN XUẤT (Agroforestry system for Ecological Restoration)

Thế giới đang trải qua một cuộc khủng hoảng môi trường chưa từng có. Trong vài thế kỷ qua, việc sử dụng đất đã làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và làm tổn thương xã hội ngày càng nghiêm trọng ở một số khu vực trên toàn thế giới.


Ở các vùng nông thôn, nạn phá rừng và bóc lột nông nghiệp đã khiến các loài thực vật và động vật bị tuyệt chủng, giảm số lượng và chất lượng của lượng nước hữu dụng, nhiệt độ tăng lên, lượng mưa biến đổi, sản lượng nông nghiệp bị giảm sút, đất bị xói mòn và thậm chí là đất đai rộng lớn bị sa mạc hóa. Sự suy thoái đó đe dọa sự hiện diện của con người, đẩy dân cư nông thôn di cư vào các thành phố' để tìm việc làm và phát sinh một vòng luẩn quẩn về các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường và thậm chí văn hóa, dẫn đến mất bản sắc của người nông dân.


Trong khi đó, nông dân, cán bộ khuyến nông và các nhà khoa học đã phát triển và đưa vào các hình thức sản xuất thực tế nhằm mục đích đẩy lùi các quá trình suy thoái này. Trong nhiều trường hợp, tự nhiên có thể phục hồi các khu vực đã bị biến đổi. Tuy nhiên, con người có thể đẩy nhanh quá trình phục hồi các khu vực đó, chăm sóc đất và nước, đồng thời giới thiệu và quản lý các loài thực vật và động vật mà khó có thể tự thiết lập quần thể trong hoàn cảnh đó.


Cộng đồng nông thôn, người dân bản địa và cộng đồng truyền thống cũng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ thảm thực vật được quản lý tốt, mà không nhất thiết gây ra suy thoái. Những chiến lược như vậy có thể là nền tảng cho việc duy trì các chức năng của hệ sinh thái - được gọi là dịch vụ / lợi ích môi trường - bằng cách điều chỉnh chu kỳ nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiểm soát xói mòn và vòng tuần hoàn các chất dinh dưỡng. Các khu vực trải qua quá trình phục hồi cũng có thể tạo ra các lợi ích chính về môi trường xã hội bao gồm bao gồm chủ quyền và an ninh lương thực, dinh dưỡng, tạo thu nhập, chất lượng cuộc sống cao hơn, bảo tồn tài nguyên nước, cân bằng khí hậu và đa dạng sinh học. Khi họ tiến hành phục hồi sinh thái cùng với sinh kế của chính họ, nông dân chuyển từ những kẻ gây ra sự cố thành những người giải quyết vấn đề.


Mặc dù nhận thức ngày càng tăng về tầm quan trọng của việc liên quan đến con người trong các quá trình phục hồi sinh thái bền vững - tức là bảo tồn - có nhiều sáng kiến để "khôi phục lại các khu vực bị suy thoái", hoặc để "cải tạo thảm thực vật bản địa", bác bỏ nhu cầu và tiềm năng của người dân và cộng đồng sống ở đó. Chi phí cao và thiếu hoàn vốn tài chính cho các dự án khôi phục bảo tồn tiêu chuẩn buộc chúng tôi phải tìm ra các hình thức phục hồi hiệu quả hơn có tính đến những người sống ở đó và ảnh hưởng đến khu vực, để khiến họ tham gia vĩnh viễn trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Các hệ thống nông lâm kết hợp - vườn rừng (AFS) cung cấp một loạt các cơ hội để đưa mọi người vào các quy trình nhằm khôi phục các khu vực bị biến đổi, cũng như bao gồm các cây trong khu vực canh tác nông nghiệp.


Để ấn phẩm này trở nên hữu ích, chúng tôi gợi ý nên phân phát cho nông dân, cho các cán bộ và tổ chức chịu trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, phát triển nông thôn, tín dụng nông nghiệp, xây dựng năng lực và quản trị môi trường. Chúng tôi cũng khuyến khích các nhà hoạch định chính sách quốc gia và địa phương tranh luận, điều chỉnh và tiếp thu các đề xuất nhằm phát triển và thúc đẩy các hệ thống và thực tiễn có thể dung hòa việc sản xuất thực phẩm với các lợi ích và dịch vụ môi trường thông qua các hệ thống nông lâm kết hợp.


Các định hướng kỹ thuật được trình bày ở đây tập trung chủ yếu vào bối cảnh của nông dân gia đình. Tuy nhiên, các kỹ thuật và phương án khác nhau cũng có thể được áp dụng bởi những người nông dân có quy mô trang trại từ trung bình đến lớn hơn muốn phục hồi khu vực dự trữ theo luật (LRs) của họ và / hoặc các khu vực bị thay đổi khác bên ngoài Khu vực bảo tồn vĩnh viễn (PPA) bằng hệ thố'ng nông lâm kết hợp. Những nguyên tắc, tiêu chí và định hướng này thực sự áp dụng cho bat kỳ nông dân nào muốn dung hòa việc sản xuất và các lợi ích xã hội khác với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Chúng cũng hữu ích cho bất kỳ ai có nghĩa vụ khôi phục lại đất của họ và vẫn muốn có được lợi ích kinh tế và / hoặc xã hội 141. Mặc dù ấn phẩm này tập trung vào các vùng Cerrado và Caatinga của Brazil, những người mong muố'n cũng có thể’ sửa lại các phương án được trình bày cho phù hợp với các quần xã sinh vật khác, miễn là họ chọn loài và sửa đổi một số' thực tiễn quản lý phù hợp với bối cảnh của họ.


Cuốn sách này được chia thành 5 phần. Sau phần giới thiệu và bối cảnh chung, chúng tôi thảo luận về các lợi ích đối với môi trường xã hội và các thách thức đối với vườn rừng dựa trên các phân tích trên giây (Phần 1), cũng như các chiến lượng để’ vượt qua các thách thức này (Phần 2). Phần 3 và 4 tập trung vào các phương pháp và kỹ thuật để’ triển khai các khu vườn rừng theo định hướng phục hồi, bắt đầu bằng cách tiếp cận phân tích môi trường xã hội nhằm tìm hiểu các hạn chế khác nhau cũng như tiềm năng của từng bối cảnh (Phần 3). Sau đó, chúng tôi sẽ tiến hành các bước trong lập kế hoạch tài chính và thiết kế vườn rừng với nhiều phương pháp thực tế để’ thực hiện và quản lý hệ thống (Phần 4). Trong Phần 5, chúng tôi mô tả mười một mô hình cho các hệ thống nông lâm kết hợp có thể’ được áp dụng trong một số bối cảnh phổ biến nhất được tìm thấy trong hai quần xã này, bao gồm các đặc điể’m chính của từng bối cảnh: mục tiêu của nông dân, các giống loài quan trọng và hướng dẫn về thực tiễn quản lý. Sau đó, chúng tôi mô tả 19 chủng loài quan trọng để’ phục hồi các khu vực bị suy thoái, các đặc tính chủ đạo và các đặc điểm chức năng của chúng, cũng như hướng dẫn về cách quản lý chúng, theo sau là Bảng Tổng hợp gồm 130 chủng loài được đề cập trong Sách hướng dẫn này và được xem là phần quan trọng để’ phục hồi bằng vườn rừng trong quần xã sinh vật Cerrado và Caatinga.


Các diễn giải miêu tả chủng loài có chứa cả tên phổ biến và khoa học trong Bảng Tổng hợp các Chủng loài chung, ngoại trừ một loài chỉ được đề cập một lần trong văn bản. Trong những trường hợp như vậy, tên phổ biến và khoa học được cung cấp trong văn bản. Trong suốt cuốn sách, một số phần đóng khung mang đến những lời khuyên và trích dẫn thiết thực của nông dân và những nhà khuyến nông đã tham gia vào các chuyến thăm thực địa và hội thảo, cũng như các ví dụ về kinh nghiệm thành công.


Chúng tôi hy vọng cuốn sách này sẽ là một công cụ hữu ích để’ vượt qua những thách thức trong việc khôi phục các khu vực bị biến đổi, bao gồm cả những khu vực được pháp luật quy định. Mục tiêu chính của nó là giúp các nhà nghiên cứu, khuyến nông và hộ gia đình nông dân phát triển và thực hiện các giải pháp bao gồm khía cạnh con người trong việc khôi phục và bảo tồn các khu vực được bảo vệ hợp pháp (PPAs và LRs), đồng thời hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách cho phép đưa cây vào khu vực canh tác, tạo ra lợi ích môi trường xã hội cho các trang trại và cho xã hội nói chung.


Mong rằng bạn thấy thú vị khi đọc cuốn sách này và thành công trong vụ thu hoạch vườn rừng của bạn!


[EBOOK] CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐỂ PHỤC HỒI SINH THÁI - LÀM THẾ NÀO ĐỂ DUNG HÒA GIỮA BẢO TỒN VÀ SẢN XUẤT (Agroforestry system for Ecological Restoration)


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn rừng, phục hồi sinh thái, Các hệ thống nông lâm kết hợp - vườn rừng, hệ sinh thái, bảo tồn và sản xuất lâm nghiệp, bảo vệ hệ sinh thái, Agroforestry system for Ecological Restoration

[EBOOK] HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CỎ VETIVER GIẢM NHẸ THIÊN TAI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PAUL TRƯƠNG, TRẦN TÂN VĂN VÀ ELISE PINNERS, NXB NÔNG NGHIỆP

Cỏ Vetiver đã từng được du nhập vào Việt Nam từ khá lâu nhưng chủ yếu chỉ để sản xuất tinh dầu. Với mục đích góp phần giảm nhẹ xói mòn trên đất dốc ở Việt Nam, năm 1998, ông Ken Crismier (Mạng lưới Vetiver Quốc tế - The Vetiver Network International - TVNI) đã dịch cuốn sách “Cỏ Vetiver - hàng rào chống xói mòn” (Vetiver grass - the hedge against erosion) của Ngân hàng Thế giới sang tiếng Việt và hỗ trợ kinh phí để Nhà Xuất bản Nông nghiệp phát hành 5.000 bản. Năm 1999, cũng với sự giúp đỡ của ông Ken Crismier, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã mời TS. Paul Trương (Ôxtralia) và TS. Diti Hengchaovanich (Thái Lan) sang Việt Nam giới thiệu về cây cỏ này trong một loạt hội thảo ở Hà Nội, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh. TS. Paul Trương còn giúp xin được một số cỏ giống từ Thái Lan để trồng thử nghiệm ở Việt Nam. Mạng lưới Vetiver Việt Nam (Vietnam Vetiver Network - VVN ) đã được thành lập từ năm 1999 do ông Ken Crismier làm điều phối viên. Từ 2001 đến 2003 và từ 2003 đến nay, công việc này lần lượt do TS. Phạm Hồng Đức Phước (Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh) và TS. Trần Tân Văn (Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường) đảm nhận.


Sau một số ứng dụng thử nghiệm thành công (GS. Thái Phiên và đồng nghiệp ở Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), TS. Phạm Hồng Đức Phước và đồng nghiệp ở Công ty Thiên Sinh và Binh đoàn 16, TS. Lê Việt Dũng và đồng nghiệp ở Đại học Tổng hợp Cần Thơ, TS. Trần Tân Văn và đồng nghiệp v.v.) thì cỏ Vetiver đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Giao thông Vận tải đã lần lượt ra quyết định (số 4727/qĐ/BNn -KHCN ngày 8/10/2001, số 3553/QĐ-bGtVT ngày 31/10/2002 và số 241/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2005) cho phép sử dụng cỏ Vetiver giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ cơ sở hạ tầng. Hàng loạt dự án nghiên cứu hoặc ứng dụng, thử nghiệm hoặc đại trà đã được triển khai, trong đó có những dự án quy mô rất lớn như bảo vệ taluy đường Hồ Chí Minh, bảo vệ đê sông ở An Giang, Quảng Ngãi, bảo vệ đê biển ở Hải Hậu (Nam Định) v.v. Từ năm 2003, cỏ Vetiver đã và đang được thử nghiệm trong xử lý ô nhiễm đất và nước, xử lý nước thải, rác thải, bảo vệ môi trường ở một số địa phương như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình, Thừa Thiên-Huế, Đồng Nai, Cần Thơ, An Giang v.v. Đến nay, cỏ Vetiver đã được biết đến và được sử dụng ở gần 40 tỉnh thành trong cả nước. TVNI đã đánh giá rất cao tốc độ phát triển và những kết quả đạt được trong việc nghiên cứu, ứng dụng cỏ Vetiver ở Việt Nam, và tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về cỏ Vetiver (ICV-4) diễn ra tại Caracas, Venezuela (22-26/10/2006), TVNI đã trao những giải thưởng lớn nhất cho VVN : giải “Quán quân Vetiver” (Vetiver Champion), giải “Giảm nhẹ Thiên tai” (Disaster Mitigation Prize) và bằng “Chứng nhận Trình độ Cấp 1” (Certificate of Technical Excellence Class 1)”.


Cuốn cẩm nang “Cỏ Vetiver - hàng rào chống xói mòn” kể trên do tác giả John Greenfield biên soạn và được Ngân hàng Thế giới xuất bản lần đầu tiên năm 1987. Đúng như tên gọi của nó, cuốn sách chủ yếu hướng dẫn về kỹ thuật ứng dụng cỏ Vetiver chống xói mòn trên đất dốc. Từ đó đến nay đã được 20 năm và cỏ Vetiver đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt là trong giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.


Trên cơ sở tổng hợp một số lượng đồ sộ các kết quả nghiên cứu và ứng dụng cỏ Vetiver trên thế giới và ở Việt Nam, tập thể tác giả nhận thấy đã đến lúc cần biên soạn một cuốn cẩm nang mới, chi tiết hơn, với nhiều ứng dụng hơn, thay cho cuốn sách đã xuất bản trước đây của Ngân hàng Thế giới. Tập thể tác giả đã trao đổi về ý tưởng này và đã nhận được sự ủng hộ nhiệt thành của Mạng lưới Vetiver Quốc tế.


Cuốn sách hướng tới đối tượng đông đảo là các kỹ sư, nhà quản lý và các nhà xây dựng chính sách trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường v.v., cũng như các cộng đồng địa phương.


Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) đã lập Hội đồng thẩm định bản thảo cuốn sách theo Quyết định số 1457/QĐ-LHH ngày 31/10/2006.


Cuốn sách chắc chắn còn có một số lỗi kỹ thuật và từ ngữ mà do hạn chế về năng lực và thời gian, tập thể tác giả chưa kịp hoàn thiện. Rất mong được bạn đọc lượng thứ và góp ý kiến để các lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Mọi góp ý, trao đổi xin liên hệ với TS. Trần Tân Văn, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam. Tel: 84-4-8547335; Fax: 84-4-854-2125; Email: van@rigmr.org.vn; van@vigmr.vn; trantv@gmail.com.

[EBOOK] HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CỎ VETIVER GIẢM NHẸ THIÊN TAI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PAUL TRƯƠNG, TRẦN TÂN VĂN VÀ ELISE PINNERS, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, kỹ thuật trồng cỏ vetiver, trồng cỏ vetiver giảm nhẹ thiên tai, hướng dẫn kỹ thuật trồng cỏ vetiver, cẩm nang trồng cỏ vetiver, cỏ vetiver giảm nhẹ thiên tai

[EBOOK] 81 CÂU HỎI ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP, GS. TSKH. LÊ HỒNG MẬN VÀ PGS. TS. BÙI ĐỨC LŨNG, NXB NÔNG NGHIỆP


Cuốn ebook "81 CÂU HỎI ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP" được viết với dạng hỏi - đáp nhằm cung cấp kiến thức cho quý bạn đọc về tình hình chăn nuôi gà công nghiệp ở Việt Nam, kỹ thuật chăn nuôi gà công nghiệp đạt hiệu quả và năng suất cao, kỹ thuật phòng trị một số bệnh thường gặp trên khi nuôi gà công nghiệp, ...


Kính mời quý bạn đọc tham khảo.


[EBOOK] 81 CÂU HỎI ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP, GS. TSKH. LÊ HỒNG MẬN VÀ PGS. TS. BÙI ĐỨC LŨNG, NXB NÔNG NGHIỆP


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, tình hình chăn nuôi gà công nghiệp ở Việt Nam, kỹ thuật chăn nuôi gà công nghiệp đạt hiệu quả và năng suất cao, kỹ thuật phòng trị một số bệnh thường gặp trên gà công nghiệp, hỏi đáp kỹ thuật chăn nuôi gà công nghiệp

[EBOOK] 78 CÂU HỎI - ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ, LÊ MINH HOÀNG, NXB HÀ NỘI


Cuốn ebook "78 CÂU HỎI - ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ" được viết với dạng hỏi - đáp nhằm cung cấp kiến thức cho quý bạn đọc về tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam, kỹ thuật chăn nuôi gà đạt hiệu quả và năng suất cao, kỹ thuật phòng trị một số bệnh thường gặp trên gà, ...


Kính mời quý bạn đọc tham khảo.


[EBOOK] 78 CÂU HỎI - ĐÁP VỀ CHĂN NUÔI GÀ, LÊ MINH HOÀNG, NXB HÀ NỘI


Quý bạn đọc có thể tải ebook trên về TẠI ĐÂY.


Từ khóa: ebook, giáo trình, tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam, kỹ thuật chăn nuôi gà đạt hiệu quả và năng suất cao, kỹ thuật phòng trị một số bệnh thường gặp trên gà, hỏi đáp kỹ thuật chăn nuôi gà

[EBOOK] Manual for seed potato production using aeroponics (Ten years of experience in Colombia, Ecuador and Peru)

Aeroponics is a technique for producing potato minitubers (corresponding to the pre-basic seed category) in formal seed systems, that is, systems in which the State regulates the production and distribution of certified seed. As such, it is a technology that calls for certain conditions to be in place in terms of institution, infrastructure and human resources, which means that it is appropriate only for highly specialized seed producers.


In a wider context, aeroponics is part of an integrated proposal of the International Potato Center (CIP, by its acronym in Spanish) and its partners to manage seed potato degeneration. Degeneration is the reduction in yield or quality due to the accumulation of pathogens or pests in planting material through successive cycles of vegetative propagation. It is a core problem that has led to large sums being invested for the production and distribution of certified seed all over the world.


The predominant model at present promotes seed degeneration management almost exclusively through the use of certified seed, usually produced by the public sector, especially in the initial categories such as pre-basic seed.


The new strategy for managing degeneration also includes the use of certified seed, but with greater participation of the private sector. It focuses much more on the use of varieties resistant to the pathogens that cause degeneration, and on training farmers in ways to manage degeneration so that they can produce their own seed for a longer time without a reduction in their crop yields.


Aeroponics can form a part of this new strategy, since it is a technology that facilitates the production of large quantities of high quality minitubers at a low cost. This in turn allows producers to reduce the number of field multiplications of the initial categories of seed, which means that the certified seed obtained at the end of these multiplication cycles will be healthier and available in a shorter period of time and at a lower cost.


CIP and its partners —the Colombian Agricultural Research Corporation (CORPOICA, by its acronym in Spanish) and the National Institute of Agricultural and Livestock Research (INIAP, by its acronym in Spanish) of Ecuador— hope that this manual will be a valuable tool for all those who want to implement aeroponics.


[EBOOK] Manual for seed potato production using aeroponics (Ten years of experience in Colombia, Ecuador and Peru)



Keyword: ebook, giáo trình, Manual for seed potato production using aeroponics, seed potato production, aeroponics, Hướng dẫn sản xuất khoai tây giống bằng khí canh, sản xuất khoai tây giống, khí canh

[EBOOK] Seed Potato Tuber Production and Dissemination (Experiences, Challenges and Prospects), Abebe Kirub, Published by EIAR and ARARI




Potato is the world’s top non-grain food commodity. Global production over the past two decades has expanded from 267 to 375 million tons, and market opportunities are emerging to respond to the potato as a popular source of affordable food for growing urban populations. A highly dependable food security crop, potato offers important advantages over major food grains. Potato produces more food per unit area than the other major food crop. It generates more employment in the farm economy than other crops and serves as a source of cash income for low-income farm households through access to higher value markets along the potato value chain. Finally yet importantly, potato is not prone to speculative commodities trading on global markets, instead, prices are more likely set by local supply-and-demand conditions.


Yet, potato has long been regarded as a lowly subsistence crop and is still one of the underexploited food crops with a huge unrealized potential to improve food security, income and human nutrition. Ethiopia is one of the countries where the potential of this crop is increasingly being realized as witnessed by growing interest in this crop by private investors and policy makers. However, national average yields are still far below attainable yields and ample opportunities exist to unleash this crop’s potential for increased food security and income generation.


It is in this context, that the Ethiopian Institute of Agricultural Research (EIAR) the Amhara Agricultural Research Institute (ARARI), , and the International Potato Center (CIP) with greatly appreciated financial support from USAID, FAO and Sasakawa Global 2000 organized a National Workshop on Seed Potato Production and Dissemination in Bahir Dar on 12 to 14 March 2012. The workshop provided a platform for public and private value chain stakeholders to discuss current activities and future potato research and development priorities. The workshop aimed at sharing and documenting of seed potato production and dissemination experiences: evaluating the current state of national potato seed systems, identification of their constraints and opportunities for improvements: and strengthening public-private partnerships for further development of the potato sub-sector.


This book documents the papers presented during the workshop. It is divided into six sections, covering the following topics: General papers, Rapid multiplication techniques, Seed agronomy, Participatory seed potato production, Crop protection, and Socio-economic aspects. While most of the papers were from Ethiopia, three papers are dealing with aspects of potato production in Eastern Africa and Kenya. Given the fact that farmer access to quality seed still constitutes the main bottleneck to increased potato productivity in Ethiopia and the region in general, the main thrust is on seed potatoes; presenting and discussing research and development topics covering the entire seed potato value chain. The book is the first of its kind to collect and analyze potato seed research and provides the reader with a comprehensive overview of the current state of seed potato production. It presents recent research findings, describes ongoing development activities, and outlines future directions for potato, especially seed potato, research and development in Ethiopia and the region. It is also believed to benefit development actors engaged in the promotion of the crops.


The editors would like to acknowledge the organizers of the conference. We are grateful to Dr. Derege Gorfu for reviewing the papers. We would also like to extend our appreciations to all those who presented papers and the participants of the workshop/conference for their valuable and critical contribution.

[EBOOK] Seed Potato Tuber Production and Dissemination (Experiences, Challenges and Prospects), Abebe Kirub, Published by EIAR and ARARI



Keyword: ebook, giáo trình, Seed Potato Tuber Production and Dissemination, Seed Potato Tuber Production, Seed Potato Tuber Dissemination, Seed Potato Tuber, Sản xuất và phổ biến củ khoai tây giống, Sản xuất củ khoai tây giống, Phổ biến củ khoai tây giống, Củ khoai tây giống, kỹ thuật sản xuất củ khoai tây giống, khoai tây, potato